Thông tư liệt kê 09 danh mục máy móc, thiết bị trong nước đã sản xuất được bao gồm:
Danh mục phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước đã sản xuất được (Chi tiết tại Phụ lục I với tổng số 128 mặt hàng);
Danh mục máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong nước đã sản xuất được (Chi tiết tại Phụ lục II với tổng số 294 mặt hàng);
Danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được (Chi tiết tại Phụ lục III với tổng số 85 mặt hàng);
Danh mục nguyên liệu, vật tư, linh kiện, phụ tùng thay thế trong nước đã sản xuất được (Chi tiết tại Phụ lục IV với tổng số 542 mặt hàng);
Danh mục linh kiện, phụ tùng xe ô tô trong nước đã sản xuất được (Chi tiết tại Phụ lục V với 652 mặt hàng);
Danh mục máy móc, thiết bị, vật tư cần cho hoạt động dầu khí trong nước đã sản xuất được (Chi tiết tại Phụ lục VI với 84 mặt hàng);
Danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm cho đóng tàu trong nước đã sản xuất được (Chi tiết tại Phụ lục VII với 02 mặt hàng);
Danh mục máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện ngành viễn thông - công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm trong nước đã sản xuất được (Chi tiết tại Phụ lục VIII với 134 mặt hàng);
Danh mục giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong nước đã sản xuất được (Chi tiết tại Phụ lục IX với 121 mặt hàng).
Về nguyên tắc xác định, đối chiếu thông tin, Thông tư nêu rõ, việc xác định hàng hóa trong nước đã sản xuất được phải căn cứ vào "Tên mặt hàng" và "Ký hiệu quy cách, đặc tính kỹ thuật". Đối với "Mã số theo biểu thuế nhập khẩu" chỉ để tra cứu, việc xác định mã số đối với hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
Các danh mục hàng hóa quy định nêu trên là căn cứ xác định hàng hóa trong nước chưa sản xuất được và không bao gồm hết các hàng hóa khác trong nước đã sản xuất được nhưng chưa được quy định tại Thông tư này.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 09/6/2023.
Lan Phương