Quy chế này quy định nguyên tắc, chế độ, hình thức làm việc, quan hệ công tác, quy trình, trách nhiệm giải quyết công việc của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số. Quyết định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành.
Hoạt động của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, thành viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, tuân theo Hiến pháp và pháp luật.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xây dựng chương trình công tác để chủ động giải quyết công việc đúng phạm vi thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của Quy chế này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Thành viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội chủ động xử lý công việc theo phạm vi, lĩnh vực được phân công và theo Quy chế này; bảo đảm yêu cầu phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong xử lý công việc và chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, chịu trách nhiệm cá nhân trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội về những vấn đề được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công.
Hoạt động của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được bảo đảm công khai, minh bạch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Theo Nghị quyết, hình thức làm việc của Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm: Phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến, quyết định bằng văn bản; Hội nghị, cuộc họp do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức; Đoàn công tác của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Hoạt động của Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Chủ tịch Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 64 của Luật Tổ chức Quốc hội và có trách nhiệm sau đây:
1. Lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
2. Chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình công tác của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
3. Triệu tập, chủ tọa phiên họp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; chủ tọa Hội nghị đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách và các hội nghị khác do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức; chủ trì cuộc làm việc với lãnh đạo Bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân;
4. Triệu tập, chủ tọa hội nghị, cuộc họp với Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, người đứng đầu cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội bàn về chương trình, nội dung công việc của Quốc hội, cơ quan của Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; tham dự phiên họp của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cuộc họp của Văn phòng Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội khi cần thiết;
5. Chỉ đạo việc chuẩn bị nội dung trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
6. Ký pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
7. Thay mặt Ủy ban Thường vụ Quốc hội giữ mối quan hệ công tác với Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Bầu cử quốc gia, đại biểu Quốc hội, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân; yêu cầu đại diện các cơ quan, tổ chức và công dân tham gia hoạt động của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khi cần thiết;
8. Định kỳ hằng tháng, chủ trì giao ban với các Phó Chủ tịch Quốc hội. Định kỳ hằng quý, chủ trì giao ban với Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, người đứng đầu cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
9. Chỉ đạo tổ chức việc thực hiện hoạt động đối ngoại của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổ chức Nghị sĩ hữu nghị Việt Nam, các nhóm nghị sĩ hữu nghị và các nhóm đại biểu Quốc hội khác;
10. Tham gia ý kiến, thảo luận và biểu quyết về nội dung công việc của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
11. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, Quy chế này và phân công của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông báo đến Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về chương trình kỳ họp, nghị quyết của Quốc hội; chương trình công tác, chương trình phiên họp, nghị quyết, kết luận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thuộc trách nhiệm thực hiện của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Chính phủ báo cáo công tác với Ủy ban Thường vụ Quốc hội định kỳ 06 tháng, hằng năm; báo cáo nội dung khác theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Thủ tướng Chính phủ được mời tham dự phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội và phát biểu ý kiến về các vấn đề thuộc chương trình phiên họp. Các thành viên khác của Chính phủ được mời tham dự phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội và phát biểu ý kiến về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp cần thiết, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội làm việc với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
LP