
Quốc hội thông qua Luật Thi hành án hình sự (sửa đổi) với 437/438 đại biểu Quốc hội có mặt tán thành.
Luật được thông qua gồm 15 chương, 180 điều quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục, tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành bản án, quyết định về án phạt tù, tử hình, trục xuất, cảnh cáo, cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, án treo, tha tù trước thời hạn có điều kiện, hình phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn, đình chỉ hoạt động vĩnh viễn, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định, cấm huy động vốn, biện pháp tư pháp; quyền, nghĩa vụ của người, pháp nhân thương mại chấp hành án hình sự, biện pháp tư pháp; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thi hành án hình sự, biện pháp tư pháp; hợp tác quốc tế trong thi hành án hình sự.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong thi hành án hình sự theo quy định của luật gồm: Phá hủy cơ sở quản lý, giam giữ; hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cơ sở quản lý, giam giữ; tổ chức trốn hoặc trốn khỏi nơi quản lý, giam giữ; tổ chức trốn hoặc trốn khi đang bị áp giải, dẫn giải; đánh tháo phạm nhân, người chấp hành biện pháp tư pháp, người bị áp giải, dẫn giải.
Không chấp hành quyết định thi hành án hình sự; cản trở hoặc chống lại việc thực hiện nội quy, quy chế về thi hành án hình sự hoặc quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành án hình sự.
Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về thi hành án hình sự; trả thù, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người có trách nhiệm thi hành án hình sự.
Không ra quyết định thi hành án hình sự; không thi hành quyết định trả tự do theo quy định của pháp luật và quyết định khác của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành án hình sự. Đưa hối lộ, nhận hối lộ, môi giới hối lộ, nhũng nhiễu trong thi hành án hình sự…
Luật đã bổ sung quyền của phạm nhân được hiến mô, bộ phận cơ thể tại Điều 23 và bổ sung quy định điều kiện chặt chẽ tại Điều 53, bao gồm: Tự nguyện hiến mô, bộ phận cơ thể; chỉ được hiến mô, bộ phận cơ thể cho người thân thích; tự chịu chi phí; chỉ áp dụng đối với phạm nhân phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng trong trường hợp phạm tội lần đầu và thời gian chấp hành án còn lại dưới 3 năm. Cụ thể, Điều 23 quy định phạm nhân có quyền: "Được hiến mô, bộ phận cơ thể; được hưởng chế độ, chính sách theo quy định pháp luật về hiến mô, bộ phận cơ thể người".
Luật cũng bổ sung quy định điều kiện chặt chẽ về việc tổ chức lao động cho phạm nhân ngoài trại giam, quy định cụ thể các trường hợp phạm nhân không được đưa ra khu lao động, hướng nghiệp, dạy nghề ngoài trại giam tại Khoản 4, Điều 29.
Điều 23 cũng quy định rõ nghĩa vụ của phạm nhân. Cụ thể, là chấp hành bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự trong quá trình thi hành án hình sự và các quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến bản án mà phạm nhân đang chấp hành án.
Chấp hành nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân, các tiêu chuẩn thi đua chấp hành án. Chấp hành yêu cầu, mệnh lệnh, hướng dẫn của cán bộ cơ sở giam giữ phạm nhân. Lao động, học tập, học nghề theo quy định. Phạm nhân làm hư hỏng, làm mất hoặc hủy hoại tài sản của người khác thì phải bồi thường.
Về chế độ gặp, nhận quà của phạm nhân (điều 49), Luật quy định phạm nhân được gặp người thân thích 1 lần trong 1 tháng, mỗi lần gặp không quá 1 giờ.
Căn cứ kết quả xếp loại chấp hành án, yêu cầu giáo dục cải tạo, thành tích lao động, học tập của phạm nhân, giám thị trại giam, giám thị trại tạm giam quyết định kéo dài thời gian gặp người thân thích nhưng không quá 3 giờ hoặc được gặp vợ, chồng ở phòng riêng không quá 24 giờ.
Phạm nhân được khen thưởng hoặc lập công thì được gặp người thân thích thêm 1 lần trong 1 tháng. Phạm nhân vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân thì 2 tháng được gặp người thân thích 1 lần, mỗi lần không quá 1 giờ.
Nguyễn Hoàng