Trường hợp lượng bùn nêu trên không phải chất thải nguy hại thì công ty của ông Cương làm thế nào để chứng minh mà không phải phân tích?
Căn cứ quy định tại Phụ lục 1 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại, chất thải nêu tại câu hỏi của ông Ngọc Cương là loại chất thải có khả năng là chất thải nguy hại (loại*) mã 04 02 03 (chất thải có các thành phần nguy hại từ quá trình xử lý khí thải phát sinh từ các cơ sở đốt).
Do vậy, cần áp dụng ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại QCVN 07:2009/BTNMT để phân định (nếu không áp dụng ngưỡng chất thải nguy hại thì phải phân định và quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại).
Việc lựa chọn thông số phân tích cần căn cứ vào tính chất nguyên vật liệu, nhiên liệu, quy trình sản xuất, đặc điểm nguồn thải, không nhất thiết phải phân tích tất cả các thông số theo quy định tại QCVN 07:2009/BTNMT.
Trường hợp chứng minh được các thành phần nguyên vật liệu, nhiên liệu đầu vào sử dụng không chứa thành phần nguy hại nêu tại QCVN 07:2009/BTNMT thì không cần phân tích.
Trên thực tế, trong các nguyên liệu đầu vào thì than có thể có chứa một số kim loại nặng tùy vào nguồn khai thác.
Do vậy, nếu theo kết quả phân tích mẫu than do nhà cung cấp than phân tích hoặc chủ nguồn thải tự thực hiện phân tích mà không chứa thành phần nguy hại thì có thể phân định chất thải nêu trên không phải là chất thải nguy hại.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, chủ nguồn thải phải chịu trách nhiệm với kết quả phân định của mình.