Hệ thống biểu mẫu thống kê thi hành án dân sự, hành chính, bồi thường nhà nước ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm:
a) Kết quả thi hành án dân sự tính bằng việc;
b) Kết quả thi hành án dân sự tính bằng tiền;
c) Kết quả thi hành khoản thu cho ngân sách Nhà nước;
d) Kết quả thi hành án tính bằng việc chia theo cơ quan Thi hành án dân sự và Chấp hành viên;
đ) Kết quả thi hành án dân sự tính bằng tiền chia theo cơ quan Thi hành án dân sự và Chấp hành viên;
e) Kết quả đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự;
g) Kết quả cưỡng chế, áp dụng biện pháp bảo đảm trong thi hành án dân sự;
h) Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự;
i) Tiếp công dân trong thi hành án dân sự;
k) Kết quả giám sát, kiểm sát thi hành án dân sự;
l) Kết quả bồi thường nhà nước trong thi hành án dân sự;
m) Kết quả theo dõi việc thi hành án hành chính;
n) Kết quả thống kê số vụ, việc có vật chứng, tài sản tạm giữ liên quan đến các tội phạm hình sự;
o) Kết quả thống kê phần trách nhiệm dân sự của người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù tại trại giam, trại tạm giam;
p) Kết quả thi hành các khoản thu cho tổ chức tín dụng tính bằng việc, bằng tiền.
Cơ quan thực hiện biểu mẫu thống kê gồm: a) Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao trách nhiệm về thi hành án hành chính; b) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân được giao trách nhiệm về thi hành án hành chính; c) Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; d) Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng; đ) Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh); e) Phòng Thi hành án quân khu, quân chủng và tương đương (sau đây gọi chung là Phòng thi hành án cấp quân khu); g) Chi cục Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện); h) Chấp hành viên làm công tác thi hành án dân sự tại các cơ quan Thi hành án dân sự và trong quân đội; i) Người được phân công làm công tác thống kê trong các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân và cơ quan Thi hành án dân sự, cơ quan Thi hành án trong quân đội.
Cơ quan nhận báo cáo thống kê gồm: a) Bộ Tư pháp, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; b) Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; c) Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; d) Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đ) Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng; e) Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh; g) Phòng Thi hành án cấp quân khu; h) Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện.
Kỳ báo cáo thống kê thi hành án dân sự, hành chính, bồi thường nhà nước, bảo đảm tài chính bao gồm báo cáo thống kê định kỳ và báo cáo thống kê đột xuất:
Báo cáo thống kê định kỳ bao gồm: kỳ báo cáo thống kê 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 4 tháng, 5 tháng, 6 tháng, 7 tháng, 8 tháng, 9 tháng, 10 tháng, 11 tháng, 12 tháng. Kỳ báo cáo thống kê 12 tháng là kỳ báo cáo thống kê năm.
Kỳ báo cáo thống kê được tính bắt đầu từ ngày 01/10 của năm hiện tại, kết thúc vào ngày cuối tháng của các kỳ thống kê. Năm báo cáo thống kê thi hành án dân sự bắt đầu từ ngày 01/10 năm hiện tại, kết thúc vào ngày 30/9 năm kế tiếp.
Báo cáo thống kê đột xuất được thực hiện theo yêu cầu bằng văn bản của người có thẩm quyền. Trường hợp cần báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước trong thi hành án dân sự, người có yêu cầu phải có văn bản nêu rõ thời gian, thời hạn, nội dung báo cáo thống kê và các yêu cầu khác (nếu có) để tổ chức, cá nhân được yêu cầu thực hiện.
Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây.
Tuyết Lạc