Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Công điện số 213/CĐ-TTg ngày 11/11/2025 về việc đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, bố trí, xử lý các cơ sở nhà, đất sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp.

Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, xử lý cơ sở nhà, đất sau sắp xếp bộ máy.
Công điện gửi Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Công điện nêu rõ: Triển khai các kết luận, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính theo mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, để bảo đảm việc bố trí, sắp xếp, xử lý trụ sở, tài sản công trước, trong và sau khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí tài sản, bảo đảm cơ sở vật chất cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau sắp xếp hoạt động liên tục, thông suốt, cung cấp dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp, trong thời gian qua, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan trung ương đã có nhiều văn bản đôn đốc, hướng dẫn địa phương thực hiện rà soát, xây dựng phương án bố trí, sắp xếp, xử lý trụ sở, tài sản công sau sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp. Các địa phương đã tích cực triển khai việc rà soát, xây dựng phương án và ban hành kế hoạch bố trí, sắp xếp, xử lý trụ sở, tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo hướng dẫn của trung ương. Tuy nhiên, số lượng cơ sở nhà đất dôi dư, cần tiếp tục xử lý còn nhiều, cần có sự lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện quyết liệt, có hiệu quả của cấp uỷ, chính quyền các cấp.
Để đẩy nhanh tiến độ xử lý các cơ sở nhà, đất sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp, trên cơ sở kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư tại Kết luận số 202-KL/TW ngày 31/10/2025 và ý kiến chỉ đạo của Thường trực Ban Bí thư tại Công văn số 18505-CV/VPTW ngày 27/10/2025 của Văn phòng Trung ương Đảng, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương có liên quan tập trung quyết liệt triển khai một số nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Chỉ đạo thực hiện nghiêm các kết luận, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về yêu cầu rà soát, xây dựng phương án quản lý, sử dụng, xử lý trụ sở, tài sản công sau sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp, bảo đảm đúng quy định, hiệu quả, không bỏ sót, thất thoát, lãng phí, tiêu cực.
Thực hiện sắp xếp, bố trí, xử lý các cơ sở nhà, đất để bảo đảm cơ sở vật chất (trụ sở) cho bộ máy theo mô hình mới và hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được tiến hành bình thường, không gián đoạn, không làm ảnh hưởng tới cung cấp dịch vụ công, giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp; trong quá trình sắp xếp ưu tiên dành cho các mục đích y tế, giáo dục và đào tạo, văn hóa, thể thao, trụ sở công an xã và các mục đích công cộng khác, bảo đảm hiệu quả, phù hợp với các quy hoạch trên địa bàn và quy định pháp luật của Nhà nước. Trường hợp vẫn còn dôi dư thì có phương án đưa vào khai thác sử dụng phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả kinh tế, đúng quy định pháp luật, không để thất thoát, lãng phí.
Đối với các cơ sở nhà, đất đã được phê duyệt, quyết định phương án thu hồi, chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý thì Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp tục chỉ đạo cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý, xử lý sau khi thu hồi, chuyển giao khẩn trương lập phương án khai thác, xử lý tài sản theo quy định của pháp luật để kịp thời đưa tài sản vào khai thác hoặc xử lý theo đúng quy định của pháp luật, tránh thất thoát, lãng phí.
Trường hợp có khó khăn, vướng mắc trong quá trình sắp xếp, bố trí, xử lý các cơ sở nhà, đất thì kịp thời tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính để được hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền, báo cáo cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật có liên quan.
b) Cập nhật, điều chỉnh ngay quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị và nông thôn và các quy hoạch khác có liên quan theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và chính quyền cấp xã cập nhật, điều chỉnh ngay các quy hoạch theo thẩm quyền sau khi thực hiện điều chuyển, chuyển đổi công năng các cơ sở nhà, đất để sử dụng làm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, các mục đích công cộng, quốc phòng, an ninh.
Đối với các cơ sở nhà, đất dôi dư sau khi đã ưu tiên sử dụng cho các mục đích nêu trên được đưa vào khai thác sử dụng phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội (thông qua giao đất, cho thuê đất theo pháp luật về đất đai) thì phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.
Trường hợp có khó khăn, vướng mắc trong quá trình điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị và nông thôn và các quy hoạch chuyên ngành làm ảnh hưởng đến tiến độ xử lý tài sản thì kịp thời tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ quản lý chuyên ngành để được hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền, báo cáo cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật có liên quan.
c) Chỉ đạo tiếp tục rà soát, thống kê đầy đủ, kịp thời các cơ sở nhà, đất dôi dư, cần xử lý; cải tạo, mua sắm tài sản công theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính và các cơ quan trung ương.
d) Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc bố trí, sắp xếp, xử lý trụ sở, tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cập nhật, điều chỉnh ngay quy hoạch sử dụng sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh theo thẩm quyền sau khi thực hiện điều chuyển, chuyển đổi công năng các cơ sở nhà, đất để sử dụng làm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, các mục đích công cộng hoặc sau khi tiếp nhận điều chuyển các cơ sở nhà, đất khác để sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh.
3. Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Môi trường và các Bộ quản lý chuyên ngành khác hướng dẫn việc cập nhật, điều chỉnh quy hoạch theo Kết luận số 202-KL/TW; thường xuyên rà soát, tổng hợp khó khăn, vướng mắc của các địa phương trong quá trình điều chỉnh quy hoạch thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ để kịp thời hướng dẫn; trường hợp cần thiết báo cáo cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật có liên quan.
4. Bộ Tài chính tiếp tục tăng cường kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các địa phương thực hiện bố trí, sắp xếp, xử lý trụ sở, tài sản công sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính, bảo đảm theo đúng chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền và quy định pháp luật; công khai thông tin tiến độ sắp xếp, xử lý trụ sở, tài sản công của từng địa phương trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tài chính các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Các Bộ, cơ quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao, thực hiện nghiêm các kết luận, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về yêu cầu rà soát, xây dựng phương án quản lý, sử dụng trụ sở, tài sản công sau sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp, bảo đảm đúng quy định, hiệu quả, không bỏ sót, thất thoát, lãng phí, tiêu cực; báo cáo cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật có liên quan để xử lý đối với cơ sở nhà, đất vướng mắc thuộc phạm vi, lĩnh vực theo dõi.
Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc vừa ký Quyết định số 2471/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 11/11/2025 về việc điều chỉnh dự toán và kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm 2025 giữa Bộ và địa phương; giao dự toán và kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm 2025 tương ứng với nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm 2022, 2023.

Điều chỉnh dự toán và kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm 2025.
Cụ thể, giao bổ sung dự toán và kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm 2025 từ nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm 2022, 2023 cho Bộ Công an, Bộ Xây dựng và tỉnh Tuyên Quang.
Đồng thời, điều chỉnh dự toán và kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm 2025 của Bộ Công Thương và các địa phương sau sắp xếp, sáp nhập như sau:
- Điều chỉnh giảm dự toán và kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương trong nước năm 2025 là 77.427,175 tỷ đồng của Bộ Công Thương và 28 địa phương để bổ sung dự toán và kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm 2025 tương ứng của 23 địa phương.
- Điều chỉnh giảm dự toán và kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương nước ngoài năm 2025 là 5.396,587 tỷ đồng của 23 địa phương để bổ sung dự toán và kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm 2025 của 19 địa phương.
Số liệu chi tiết về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm 2025
Căn cứ dự toán và kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách trung ương năm 2025 được giao, điều chỉnh nêu trên và nội dung Tờ trình số 44/TTr-CP ngày 11/10/2025, Tờ trình số 923/TTr-CP ngày 14/10/2025 của Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện phân bổ chi tiết dự toán và kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách trung ương năm 2025 cho các nhiệm vụ, dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 tuân thủ theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan.
Các bộ và địa phương liên quan chịu trách nhiệm toàn diện trước Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và cơ quan liên quan về việc phân bổ dự toán và kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách trung ương năm 2025 được giao bổ sung; tính chính xác của các thông tin, số liệu báo cáo, danh mục nhiệm vụ, dự án và mức vốn phân bổ cho từng nhiệm vụ, dự án bảo đảm đúng quy định của pháp luật.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký (11/11/2025).
Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc ký Quyết định số 41/2025/QĐ-TTg quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025 - 2035.

Phân bổ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển văn hóa.
Quyết định quy định việc phân bổ vốn phải tuân thủ quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Nghị quyết số 70/2025/UBTVQH15 ngày 07 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026 - 2030 và các văn bản pháp luật có liên quan.
Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, tiêu chí cụ thể của Chương trình giai đoạn 2026 - 2030, bảo đảm không vượt quá tổng mức vốn đầu tư phát triển, vốn sự nghiệp của Chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đầu tư trọng tâm, trọng điểm và bền vững, tập trung vào các nội dung cần ưu tiên thực hiện trước nhằm tạo đột phá trong phát triển văn hóa: Các nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết trong bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa, phát triển con người toàn diện; hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa các cấp và một số nhiệm vụ mà Nhà nước cần đầu tư để dẫn dắt, định hướng, chi phối, tạo nền tảng để thu hút toàn xã hội tham gia phát triển văn hóa, đặc biệt là các nhiệm vụ phát triển công nghiệp văn hóa; các nhiệm vụ về đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số trong lĩnh vực văn hóa; hỗ trợ các địa phương có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội khó khăn.
Căn cứ tổng mức vốn ngân sách trung ương hỗ trợ (bao gồm vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp) và nguồn vốn ngân sách địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định phân bổ, đảm bảo đồng bộ, không chồng chéo, không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, hoạt động với các chương trình mục tiêu quốc gia khác. Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ động cho các bộ, cơ quan trung ương và phân cấp triệt để cho các cấp chính quyền địa phương.
Cơ chế hỗ trợ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện Chương trình theo nguyên tắc:
1- Ngân sách trung ương ưu tiên hỗ trợ các địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương, đặc biệt là các địa phương vùng Trung du và miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, các địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương từ 60% trở lên.
2- Đối với các địa phương không nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương, chỉ hỗ trợ vốn từ ngân sách trung ương cho một số nhiệm vụ cụ thể do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3- Tỷ lệ số bổ sung cân đối/tổng chi cân đối ngân sách địa phương được xác định theo dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2026 do Quốc hội quyết định.
Quyết định quy định hệ số phân bổ ngân sách trung ương cho các địa phương thực hiện Chương trình như sau:
Tiêu chí, hệ số phân bổ cho các địa phương theo đối tượng xã
Các xã đặc biệt khó khăn, đặc khu: Hệ số 6,0.
Các xã, đặc khu còn lại: Hệ số 4,0.
Các phường: Hệ số 2,0.
Tiêu chí, hệ số phân bổ cho các địa phương thuộc đối tượng ưu tiên
Các địa phương có tỷ lệ số bổ sung cân đối/tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 60% trở lên: Hệ số 150.
Các địa phương vùng Trung du và miền núi phía Bắc, Tây Nguyên có tỷ lệ số bổ sung cân đối/tổng chi cân đối ngân sách địa phương dưới 60%: Hệ số 100.
Các địa phương vùng Trung du và miền núi phía Bắc, Tây Nguyên bao gồm các tỉnh thuộc Vùng trung du và miền núi phía Bắc và Vùng Tây Nguyên không sáp nhập và các tỉnh được sáp nhập từ ít nhất một địa phương thuộc Vùng trung du và miền núi phía Bắc và Vùng Tây Nguyên theo phân vùng kinh tế - xã hội tại Nghị quyết số 81/2023/QH15 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Các địa phương còn lại có tỷ lệ số bổ sung cân đối/tổng chi cân đối ngân sách địa phương dưới 60%: Hệ số 60.
Các địa phương không nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương, chỉ hỗ trợ vốn từ ngân sách trung ương cho một số nhiệm vụ cụ thể.
Tiêu chí, hệ số phân bổ cho các địa phương theo quy mô dân số
Các địa phương có dân số dưới 1 triệu người: Hệ số 30.
Các địa phương có dân số từ 1 triệu đến dưới 2 triệu người: Hệ số 50.
Các địa phương có dân số 2 triệu đến dưới 3 triệu người: Hệ số 80.
Các địa phương có dân số từ 3 triệu người trở lên: Hệ số 100.
Tiêu chí, hệ số phân bổ cho các địa phương theo quy mô diện tích
Các địa phương có diện tích dưới 5.000 km²: Hệ số 20.
Các địa phương có diện tích từ 5.000 km² đến dưới 10.000 km²: Hệ số 40.
Các địa phương có diện tích từ 10.000 km² đến dưới 15.000 km²: Hệ số 50.
Các địa phương có diện tích từ 15.000 km² trở lên: Hệ số 80.
Tiêu chí, hệ số phân bổ cho các địa phương theo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
Di tích quốc gia đặc biệt: Hệ số 5,0.
Di tích cấp quốc gia: Hệ số 2,0.
Định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương cho các bộ, cơ quan trung ương:
Định mức phân bổ vốn sự nghiệp: Căn cứ đề xuất của các bộ, cơ quan trung ương để thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, hoạt động của Chương trình và các nguyên tắc phân bổ tại Quyết định này, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp và phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương xây dựng phương án phân bổ vốn sự nghiệp ngân sách trung ương cho các bộ, cơ quan trung ương hằng năm với định mức không vượt quá 10% tổng kinh phí nguồn vốn sự nghiệp của Chương trình, gửi Bộ Tài chính theo quy định.
Định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển: Căn cứ đề xuất của các bộ, cơ quan trung ương để thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, hoạt động của Chương trình và các nguyên tắc phân bổ tại Quyết định này, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp và xây dựng phương án phân bổ vốn đầu tư phát triển 5 năm và hằng năm với định mức không vượt quá 10% tổng kinh phí nguồn vốn đầu tư phát triển của Chương trình, gửi Bộ Tài chính theo quy định.
Bố trí vốn ngân sách trung ương của Chương trình cho các bộ, cơ quan trung ương để thực hiện công tác quản lý chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai các nội dung thành phần của Chương trình, các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương tại các địa phương:
Căn cứ kế hoạch vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp được hỗ trợ từ ngân sách trung ương được cấp có thẩm quyền thông báo và điều kiện thực tế của từng địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng phương án phân bổ vốn cụ thể cho các cấp (tỉnh, xã) để thực hiện các nội dung của Chương trình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, bảo đảm thực hiện hiệu quả nguồn vốn được giao theo các nguyên tắc ưu tiên hỗ trợ quy định ở trên, cụ thể:
- Đối với kế hoạch vốn đầu tư phát triển và kế hoạch vốn sự nghiệp hỗ trợ từ ngân sách trung ương, bố trí vốn để triển khai thực hiện đối với các nội dung: Phát triển con người Việt Nam có nhân cách, lối sống tốt đẹp; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, văn minh, phát triển hệ thống hạ tầng, cảnh quan, thiết chế văn hóa đồng bộ, hiệu quả; nâng cao hiệu quả thông tin tuyên truyền và giáo dục văn hóa; bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc; thúc đẩy phát triển văn học, nghệ thuật; phát triển các ngành công nghiệp văn hóa; đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực văn hóa; phát triển nguồn nhân lực văn hóa; hội nhập quốc tế, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại và lan tỏa giá trị văn hóa Việt Nam ra thế giới; tăng cường công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình, nâng cao năng lực thực hiện Chương trình, truyền thông, tuyên truyền về Chương trình, kinh phí quản lý thực hiện Chương trình các cấp theo quy định và các nội dung khác trong khuôn khổ Chương trình.
- Các nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước trong khuôn khổ Chương trình được bố trí từ hai nguồn chi đầu tư công và chi thường xuyên thực hiện theo quy định của Luật đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước.
Đối với các dự án thuộc Chương trình sử dụng nguồn vốn đầu tư công nguồn ngân sách trung ương thực hiện trình tự, thủ tục quyết định đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư công hoặc thực hiện theo cơ chế đặc thù được Chính phủ ban hành trong tổ chức thực hiện dự án đầu tư xây dựng quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp và các văn bản pháp luật hiện hành.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 10/11/2025.
Văn phòng Chính phủ có Thông báo số 608/TB-VPCP ngày 11/11/2025 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Phạm Thị Thanh Trà tại buổi làm việc với Thường trực Tỉnh ủy Lào Cai.

Phó Thủ tướng Chính phủ Phạm Thị Thanh Trà làm việc với tỉnh Lào Cai - Ảnh: VGP/Thu Giang
Thông báo nêu, trong 10 tháng đầu năm 2025, mặc dù có nhiều biến động lớn và phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức nhưng Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân tỉnh Lào Cai đã đoàn kết, quyết tâm cao, nỗ lực lớn, khắc phục khó khăn, thực hiện quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra và đạt được những kết quả tích cực, toàn diện trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội 10 tháng đầu năm 2025 của tỉnh Lào Cai vẫn còn những hạn chế, khó khăn như: Lĩnh vực công nghiệp phát triển chưa đáp ứng được kỳ vọng; xuất nhập khẩu giảm mạnh so với cùng kỳ; tình hình thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó lường; những khó khăn nội tại của 02 tỉnh trước khi hợp nhất, sáp nhập như: quy mô nền kinh tế còn nhỏ, năng suất lao động và sức cạnh tranh thấp, hạ tầng chưa đồng bộ, nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển... chậm được cải thiện.
Phó Thủ tướng đề nghị Thường trực Tỉnh ủy Lào Cai tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trên các lĩnh vực trên địa bàn Tỉnh nhằm hoàn thành toàn diện nhiệm vụ năm 2025, tạo nền tảng cho những năm tới; trong đó lưu ý một số nội dung trọng tâm sau đây:
1. Nhận diện đầy đủ, sâu sắc, toàn diện hơn nữa về tiềm năng khác biệt, cơ hội nổi trội, lợi thế cạnh tranh của địa phương sau khi hợp nhất, sáp nhập; trên cơ sở đó khẩn trương rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển, các định hướng phát triển lớn của Tỉnh sau khi hình thành đơn vị hành chính mới.
2. Trên cơ sở Báo cáo chính trị và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030, khẩn trương xây dựng chương trình, kế hoạch, cơ chế chính sách và các đề án trọng điểm để phát triển đột phá trong thời gian tới; đồng thời cập nhật, bổ sung, điều chỉnh theo Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng.
3. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo để hoàn thành cao nhất các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025, trong đó ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (bảo đảm hoàn thành mục tiêu Chính phủ giao); tăng thu ngân sách nhà nước (phấn đấu đạt và vượt dự toán trung ương giao và dự toán tỉnh giao); đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công (phấn đấu giải ngân đạt 100% kế hoạch vốn đầu tư công năm 2025) và các chỉ tiêu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, văn hóa - xã hội.
4. Rà soát lại, đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, trong đó chú trọng công tác cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính; khẩn trương xây dựng các cơ chế chính sách để tận dụng tối đa và đồng bộ với các cơ chế chính sách của trung ương ban hành; tập trung thúc đẩy mạnh mẽ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, công dân số, xã hội số, kinh tế số...
5. Rà soát, xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030, bảo đảm đầu tư trọng tâm, trọng điểm, trong đó ưu tiên cho phát triển kết cấu hạ tầng chiến lược, nhất là giao thông kết nối, hạ tầng số và các lĩnh vực xã hội (phấn đấu trong nhiệm kỳ tới xây dựng một số công trình tiêu biểu là điểm nhấn của lĩnh vực này), giáo dục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
6. Giữ vững an ninh, quốc phòng; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Triển khai hiệu quả các hoạt động đối ngoại, xây dựng đường biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
7. Về chính quyền địa phương 02 cấp:
- Tiếp tục quán triệt sâu sắc, tạo bước chuyển biến trong tư duy vận hành, chấm dứt tư duy hành chính cũ, nâng tầm thành tư duy "Quản trị địa phương", lấy nền hành chính "Kiến tạo, phục vụ" làm mục tiêu, đặc biệt tập trung vào các trụ cột "Phát huy sự tự chủ, tự quản của cộng đồng và tăng cường cơ chế đối thoại, giải trình".
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện, ổn định tổ chức bộ máy, chủ động bám sát các Nghị định Chính phủ mới ban hành và sẽ ban hành trong thời gian tới để triển khai kịp thời; tiếp tục bảo đảm vận hành chính quyền 02 cấp trong thời gian tới được thông suốt, hiệu quả.
- Tiếp tục rà soát, đánh giá, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ hiện hữu. Nghiên cứu, có giải pháp đột phá trong công tác tuyển dụng, đồng thời tiếp tục tinh giản, giải quyết chế độ cho các trường hợp không đáp ứng yêu cầu công việc theo Nghị định số 154/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tinh giản biên chế; kiên quyết không nể nang, né tránh. Chủ động bố trí nguồn lực, ngân sách để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ cấp xã, bảo đảm hiệu quả, đáp ứng theo yêu cầu thực tiễn công việc.
- Tiếp tục quan tâm, ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cho cấp xã. Đặc biệt, xác định chuyển đổi số là nhiệm vụ bắt buộc, mang tính cấp bách đối với tất cả cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh; đồng thời đẩy mạnh phong trào "bình dân học vụ số" trong xã hội và các tầng lớp nhân dân.
Đối với kiến nghị hỗ trợ vốn và có chính sách ưu đãi để khuyến khích, thu hút đầu tư các dự án trọng điểm của địa phương, Phó Thủ tướng giao Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai rà soát, nghiên cứu xây dựng Đề án cơ chế, chính sách đặc thù cho phát triển tỉnh Lào Cai (trong đó có chính sách ưu đãi để khuyến khích, thu hút đầu tư các dự án trọng điểm), báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trong Quý II/2026.
Về kiến nghị bổ sung quy hoạch tuyến đường bộ cao tốc Sơn La - Lào Cai - Phú Thọ - Tuyên Quang - Thái Nguyên vào Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Phó Thủ tướng giao Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan và địa phương liên quan xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 31/12/2025.
Về kiến nghị đối với công tác giải phóng mặt bằng của Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, Bộ Xây dựng chủ trì nghiên cứu kiến nghị của Tỉnh, chỉ đạo các đơn vị liên quan và hướng dẫn tỉnh Lào Cai thực hiện theo thẩm quyền trong tháng 11/2025; xử lý dứt điểm các vướng mắc để địa phương đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng thực hiện Dự án.
Ngày 11/11/2025, Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Hòa Bình đã ký các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê chuẩn kết quả bầu, bãi nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa.
Cụ thể, tại Quyết định số 2468/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu chức vụ Phó Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa nhiệm kỳ 2021 - 2026 đối với ông Lê Quang Hùng, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Giám đốc Sở Tài chính.
Tại Quyết định số 2469/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu chức vụ Phó Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa nhiệm kỳ 2021 - 2026 đối với ông Cao Văn Cường, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường.
Đồng thời, tại Quyết định số 2467/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bãi nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa nhiệm kỳ 2021 - 2026 đối với ông Nguyễn Văn Thi.
Tại Quyết định số 2470/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bãi nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa nhiệm kỳ 2021 - 2026 đối với ông Lê Đức Giang.
Các Quyết định trên có hiệu lực từ ngày 11/11/2025.
Phó Thủ tướng Chính phủ Bùi Thanh Sơn ký Quyết định số 2457/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thay đổi nhân sự Chủ tịch Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam.
Theo Quyết định, Thủ tướng Chính phủ cử ông Ngô Lê Văn, Thứ trưởng Bộ Ngoại giao kiêm giữ chức Chủ tịch Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam thay cho ông Nguyễn Minh Vũ.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký (7/11/2025)./.