Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức lễ hội có trách nhiệm tiếp nhận văn bản thông báo của người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đối với lễ hội tín ngưỡng có quy mô tổ chức trong một xã - Ảnh minh họa
Chính phủ ban hành Nghị định 124/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 quy định về phân quyền, phân cấp; phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
Phân cấp quản lý nhà nước
Nghị định 124/2025/NĐ-CP quy định cụ thể về phân cấp quản lý nhà nước trong lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
Phê duyệt danh sách xã khu vực III, II, I và công nhận thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025
Nghị định nêu rõ: Việc phê duyệt danh sách xã khu vực III, II, I và công nhận thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 quy định tại khoản 4 Điều 7 Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển giai đoạn 2021 - 2025 thuộc thẩm quyền thực hiện của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Nghị định cũng quy định cụ thể trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc phê duyệt danh sách xã khu vực III, II, I và công nhận thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tiêu chí quy định tại Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức rà soát, lập danh sách xã khu vực III, II, I và thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 gửi Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
Căn cứ các tiêu chí quy định tại Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg, tổ chức rà soát, lập hồ sơ xác định danh sách xã khu vực III, II, I và thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định;
Cung cấp và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các tài liệu, số liệu có liên quan trong quá trình kiểm tra, rà soát xác định xã khu vực III, II, I và thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025.
Phân định thẩm quyền khi tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp
Công nhận, đưa ra khỏi danh sách và thay thế, bổ sung người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số
Việc công nhận, đưa ra khỏi danh sách và thay thế, bổ sung người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số (sau đây gọi là người có uy tín) quy định tại điểm e khoản 1 và điểm đ khoản 3 Điều 6 Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ) thuộc thẩm quyền thực hiện của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã).
Quyết định số lượng người có uy tín
Việc quyết định số lượng người có uy tín trong trường hợp thôn thành lập mới do sáp nhập các thôn theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg thuộc thẩm quyền thực hiện của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Tiếp nhận thông báo tổ chức lễ hội tín ngưỡng định kỳ
Việc tiếp nhận thông báo tổ chức lễ hội tín ngưỡng định kỳ quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo được phân định thẩm quyền thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức lễ hội có trách nhiệm tiếp nhận văn bản thông báo của người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đối với lễ hội tín ngưỡng có quy mô tổ chức trong một xã;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức lễ hội có trách nhiệm tiếp nhận văn bản thông báo của người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đối với lễ hội tín ngưỡng có quy mô tổ chức trong nhiều xã thuộc tỉnh.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.
Nghị định này hết hiệu lực kể từ ngày 01/3/2027 trừ các trường hợp được cấp có thẩm quyền quyết định kéo dài thời gian áp dụng toàn bộ hoặc một phần Nghị định này.
Áp dụng cơ chế đặc thù trong khai thác khoáng sản
Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết số 02/2025/NQ-CP ngày 11/6/2025 về áp dụng cơ chế đặc thù trong khai thác khoáng sản.
Theo Nghị quyết, các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường đã được cấp giấy phép khai thác, còn thời hạn khai thác là nguồn cung cấp vật liệu xây dựng thông thường cho Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành (gọi tắt là Dự án) được tiếp tục áp dụng cơ chế đặc thù theo Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 16/6/2021 của Chính phủ về việc áp dụng cơ chế đặc thù trong cấp phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường cung cấp cho Dự án đầu tư xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông, giai đoạn 2017 - 2020 (đã khởi công và sắp khởi công), sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số 133/NQ-CP ngày 19/10/2021 của Chính phủ.
Đối với các mỏ đá làm vật liệu xây dựng thông thường tại tỉnh Đồng Nai phù hợp quy hoạch sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản, đã hoàn thành thỏa thuận nhận chuyển quyền sử dụng đất (bồi thường giải phóng mặt bằng) với các hộ dân có đất nhưng chưa hoàn thành thủ tục thuê đất để sử dụng vào mục đích khai thác khoáng sản được tiếp tục hoạt động để cung
cấp vật liệu xây dựng phục vụ các Dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành Giao thông vận tải. Khối lượng đá khai thác trong thời gian chưa hoàn thành thủ tục thuê đất chỉ được cung cấp cho các Dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành Giao thông vận tải.
Trường hợp dự án khai thác khoáng sản bị dừng khai thác theo kết luận thanh tra của cơ quan có thẩm quyền thì thực hiện theo ý kiến của cơ quan ban hành kết luận thanh tra.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành (ngày 11/6/2025).
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai có trách nhiệm: Chỉ đạo việc nâng công suất tối đa 50% công suất ghi trong giấy phép khai thác, toàn bộ sản lượng khai thác chỉ được cung cấp cho Dự án theo quy định tại Nghị quyết này.
Chỉ đạo các nhà thầu, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản có biện pháp đảm bảo an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác, nâng công suất. Kết thúc việc nâng công suất sau khi cung cấp đủ vật liệu cho Dự án.
Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về quyết định thành lập Hội đồng tư vấn thuế xã, phường được quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Quản lý thuế do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
Ngày 11/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 125/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.
Nghị định này quy định về phân định nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương theo mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, bao gồm: đầu tư phát triển; đấu thầu; trưng mua, trưng dụng tài sản, tài chính đất đai, quản lý, sử dụng tài sản công; quản lý thuế, phí; quản lý giá; kinh doanh bảo hiểm; hộ kinh doanh, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; phát triển doanh nghiệp nhà nước; tín dụng chính sách xã hội.
Thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đầu tư công
Nghị định 125/2025/NĐ-CP quy định rõ về thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công.
Theo đó, thẩm quyền phê duyệt quyết toán chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công sau khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp được thực hiện như sau:
Đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt trước khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quản lý đơn vị, tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (sau khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp) phê duyệt quyết toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoàn thành.
Thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành trong và sau quá trình kiện toàn tổ chức bộ máy chính quyền địa phương 02 cấp được quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP như sau:
Trong và sau quá trình kiện toàn tổ chức bộ máy chính quyền địa phương 02 cấp thẩm quyền thực hiện quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được thực hiện theo các trường hợp sau:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với các dự án do cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp tỉnh nhận bàn giao từ cấp huyện.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với các dự án do cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp xã nhận bàn giao từ cấp huyện.
Phân định thẩm quyền lĩnh vực thuế, phí, quản lý giá
Về thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, Nghị định 125/2025/NĐ-CP nêu rõ: Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về quyết định thành lập Hội đồng tư vấn thuế xã, phường được quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Quản lý thuế do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
Về thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực phí bảo vệ môi trường, Nghị định 125/2025/NĐ-CP quy định: Thẩm quyền của Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện trong việc thu phí bảo vệ môi trường đổi với khí thải được quy định tại Điều 4 Nghị định số 153/2024/NĐ-CP và phí bảo vệ môi trường đối với nước thải quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 53/2020/NĐ-CP do cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp xã giao thực hiện.
Thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá tài sản khi cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên được quy định như sau: Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về thành lập Hội đồng định giá tài sản được quy định tại điểm a khoản 10 Điều 35 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
Nhiệm vụ về tổng hợp, thẩm định danh sách tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng được hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 24 Nghị định số 58/2018/NĐ-CP về bảo hiểm nông nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
Về thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động quản lý, điều tiết giá của Nhà nước: Thẩm quyền tổ chức triển khai thực hiện bình ổn giá tại phạm vi địa phương của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Giá và điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.
Nghị định này hết hiệu lực kể từ ngày 01/3/2027 trừ các trường hợp sau:
Bộ, cơ quan ngang bộ báo cáo Chính phủ đề xuất và được Quốc hội quyết định kéo dài thời gian áp dụng toàn bộ hoặc một phần Nghị định này;
Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này được thông qua hoặc ban hành kể từ ngày 1/7/2025 và có hiệu lực trước ngày 1/3/2027 thì quy định tương ứng trong Nghị định này hết hiệu lực tại thời điểm các văn bản quy phạm pháp luật đó có hiệu lực.
Trong thời gian các quy định của Nghị định này có hiệu lực, nếu quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục trong Nghị định này khác với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 126/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực dự trữ quốc gia.
Nghị định này quy định thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực dự trữ quốc gia được quy định tại Luật Dự trữ quốc gia, Luật số 56/2024/QH15 và Nghị định số 94/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Dự trữ quốc gia để thực hiện phân quyền, phân cấp.
Phân quyền, phân cấp bảo đảm đồng bộ, liên thông, không bỏ sót hoặc chồng lấn
Nghị định nêu rõ, nguyên tắc phân quyền, phân cấp bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp; phù hợp với các nguyên tắc, quy định về phân quyền, phân cấp của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
Bảo đảm thẩm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ, quyền điều hành của người đứng đầu Chính phủ đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về dự trữ quốc gia và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của các bộ, ngành thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực dự trữ quốc gia.
Bảo đảm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô; xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đồng bộ, thống nhất, giữ vai trò kiến tạo và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát.
Đẩy mạnh phân quyền, phân cấp và phân định rõ thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và các bộ, ngành được Chính phủ phân công quản lý hàng dự trữ quốc gia; bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân định.
Thực hiện phân quyền, phân cấp bảo đảm đồng bộ, tổng thể, liên thông, không bỏ sót hoặc chồng lấn, giao thoa nhiệm vụ; bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan; không để gián đoạn công việc, không để chồng chéo, trùng lặp, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn.
Phân quyền nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia cho Bộ trưởng
Về phân quyền tại Luật Dự trữ quốc gia, Nghị định 126/2025/NĐ-CP nêu rõ: Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 35 và Điều 37 của Luật Dự trữ quốc gia về "Nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và "Nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia theo kế hoạch, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia" do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 36 Luật Dự trữ quốc gia về "Nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia trong tình huống đột xuất, cấp bách" do Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ban hành Quyết định, các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia gửi báo cáo Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Bộ trưởng Bộ Tài chính được phân quyền quyết định tiêu hủy hàng dự trữ quốc gia
Về phân cấp tại Nghị định số 94/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Dự trữ quốc gia: Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 94/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Dự trữ quốc gia; thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 94/2013/NĐ-CP về "Xuất loại khỏi Danh mục chi tiết hàng dự trữ quốc gia" và "Tiêu hủy hàng dự trữ quốc gia" do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Nghị định 126/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.
Nghị định này hết hiệu lực kể từ ngày 01/3/2027 trừ các trường hợp sau:
Bộ, cơ quan ngang bộ báo cáo Chính phủ đề xuất và được Quốc hội quyết định kéo dài thời gian áp dụng toàn bộ hoặc một phần Nghị định này;
Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước quy định tại Nghị định này thông qua hoặc ban hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, có hiệu lực trước ngày 01 tháng 3 năm 2027 và quy định tương ứng trong Nghị định này hết hiệu lực tại thời điểm các văn bản quy phạm pháp luật đó có hiệu lực.
Trong thời gian các quy định của Nghị định này có hiệu lực, nếu quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục trong Nghị định này khác với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 122/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý thuế.
Nghị định này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý thuế được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ cần điều chỉnh để thực hiện phân quyền, phân cấp.
Việc phân cấp, phân quyền bảo đảm phân cấp triệt để các nhiệm vụ giữa cơ quan nhà nước ở trung ương với chính quyền địa phương, bảo đảm thẩm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ, quyền điều hành của người đứng đầu Chính phủ đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về quản lý thuế và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý thuế.
Phân quyền trong lĩnh vực quản lý thuế
Hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp và địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: Việc người nộp thuế không phải nộp các chứng từ trong hồ sơ khai thuế, nộp thuế, hồ sơ hoàn thuế và các hồ sơ thuế khác mà cơ quan quản lý nhà nước đã có, căn cứ tình hình thực tế và điều kiện trang bị công nghệ thông tin theo quy định tại khoản 11 Điều 17 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 do Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn.
Hồ sơ khai thuế; loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, khai quyết toán thuế; khai các khoản phải nộp về phí, lệ phí do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu; kê khai, cung cấp, trao đổi, sử dụng thông tin đối với báo cáo lợi nhuận liên quốc gia; tiêu chí xác định người nộp thuế để khai thuế theo quý theo quy định tại khoản 8 Điều 43 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 do Bộ trưởng Bộ Tài chính hưởng dẫn.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; lệ phí trước bạ; lệ phí môn bài; khoản thu vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 do Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn.
Thẩm quyền quyết định xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt: Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện thẩm quyền quyết định xóa nợ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật Quản lý thuế có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 15.000.000.000 đồng trở lên theo quy định tại khoản 4 Điều 87 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019.
Trình tự, thủ tục thực hiện như sau:
Cơ quan thuế cơ sở quản lý trực tiếp người nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề nghị xóa nợ đến cơ quan thuế cấp tỉnh để thẩm định; trường hợp không thuộc đối tượng xóa nợ thì cơ quan thuế cấp tỉnh thông báo cho cơ quan thuế cơ sở; trường hợp thuộc đối tượng xóa nợ thì cơ quan thuế cấp tỉnh lập văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ gửi Cục Thuế thẩm định.
Cục Thuế thẩm định hồ sơ đề nghị xóa nợ. Trường hợp không thuộc đối tượng xóa nợ thì Cục Thuế thông báo cho cơ quan thuế cấp tỉnh; trường hợp thuộc đối tượng xóa nợ thì Cục Thuế dự thảo quyết định xóa nợ trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
Cơ quan thuế cấp tỉnh quản lý trực tiếp người nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề nghị xóa nợ đến Cục Thuế để thẩm định. Trường hợp không thuộc đối tượng xóa nợ thì Cục Thuế thông báo cho cơ quan thuế cấp tỉnh; trường hợp thuộc đối tượng xóa nợ thì Cục Thuế dự thảo quyết định xóa nợ trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
Dịch vụ về hóa đơn điện tử và trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế phải trả tiền dịch vụ, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản 3 Điều 92 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 do Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn.
Phân cấp trong lĩnh vực quản lý thuế
Về việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết (APA), Nghi định 122/2025/NĐ-CP nêu rõ:
Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện thẩm quyền cho ý kiến và quyết định ký nội dung APA đối với các APA song phương, đa phương có sự tham gia của cơ quan thuế nước ngoài theo quy định tại khoản 5 Điều 41 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện thẩm quyền quyết định thời điểm bắt đầu có hiệu lực của APA song phương hoặc đa phương theo quy định tại khoản 7 Điều 41 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Trình tự, thủ tục thực hiện như sau: Cục Thuế trao đổi, đàm phán nội dung về APA với người nộp thuế và cơ quan thuế nước ngoài, xây dựng phương án đàm phán xin ý kiến các bộ ngành liên quan (nếu cần thiết) và trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt trước khi tiến hành đàm phán.
Cục Thuế thực hiện trao đổi, đàm phán với người nộp thuế và cơ quan thuế nước ngoài về nội dung APA theo phương án đã được phê duyệt. Trên cơ sở nội dung đàm phán, Cục Thuế xây dựng dự thảo APA và trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ký APA.
Nghị định 122/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.
Nghị định hết hiệu lực kể từ ngày 1/3/2027 trừ các trường hợp sau:
- Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ đề xuất và được Quốc hội quyết định kéo dài thời gian áp dụng toàn bộ hoặc một phần Nghị định này;
- Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này thông qua hoặc ban hành kể từ ngày 1/7/2025, có hiệu lực trước ngày 1/3/2027 thì quy định tương ứng trong Nghị định này hết hiệu lực tại thời điểm các văn bản quy phạm pháp luật đó có hiệu lực.
Tại Văn bản số 671/TTg-QHĐP ngày 11/6/2025, Phó Thủ tướng Nguyễn Chí Dũng đã chấp thuận chủ trương điều chỉnh Quy hoạch tỉnh Sóc Trăng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo trình tự, thủ tục rút gọn theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật khác có liên quan như đề xuất của UBND tỉnh Sóc Trăng.
Phó Thủ tướng yêu cầu Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật, trước Thủ tướng Chính phủ về: (i) nội dung đề xuất chấp thuận chủ trương điều chỉnh Quy hoạch tỉnh theo trình tự, thủ tục rút gọn tại Tờ trình số 186/TTr-UBND ngày 6/6/2025 của UBND tỉnh Sóc Trăng; (ii) bảo đảm không làm thay đổi quan điểm, mục tiêu tổng quát của Quy hoạch tỉnh Sóc Trăng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; (iii) quản lý chặt chẽ tài nguyên khoáng sản theo đúng quy định pháp luật, không để xảy ra tham nhũng, lãng phí gây thất thoát tài nguyên quốc gia; việc bổ sung mỏ vật liệu (cát) chỉ phục vụ hoạt động cung ứng cát san lấp cho dự án thành phần 4 thuộc Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng giai đoạn 1 (không sử dụng cho mục đích khác), báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện theo quy định.
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà vừa có ý kiến chỉ đạo về việc cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không cho Công ty TNHH Hàng không Mặt trời Phú Quốc.
Cụ thể, tại văn bản số 670/TTg-CN, ngày 11/6/2025, Phó Thủ tướng đồng ý với kiến nghị của Bộ Xây dựng về việc cho phép Bộ Xây dựng cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không cho Công ty TNHH Hàng không Mặt trời Phú Quốc.
Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo và đề xuất, thực hiện cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không theo đúng quy định; chịu trách nhiệm quản lý đảm bảo hoạt động hàng không dân dụng an toàn, hiệu quả./.