In bài viết

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 14/4/2025 (2)

(Chinhphu.vn) - Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 14/4/2025 (2).

14/04/2025 20:36

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 17/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 14/4/2025 (2)- Ảnh 1.

Hướng dẫn tiêu chí xác định đơn vị được kiểm toán là doanh nghiệp có quy mô lớn

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 90/2025/NĐ-CP ngày 14/4/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập.

Nghị định số 90/2025/NĐ-CP bổ sung hướng dẫn tiêu chí để xác định đơn vị được kiểm toán là các doanh nghiệp có quy mô lớn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 37 Luật Kiểm toán độc lập.

Cụ thể, Nghị định số 90/2025/NĐ-CP bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 1 Điều 15 Nghị định số 17/2012/NĐ-CP quy định đơn vị được kiểm toán gồm: Doanh nghiệp khác có quy mô lớn theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 37 Luật Kiểm toán độc lập thỏa mãn ít nhất 2 trong 3 tiêu chí sau: Có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm trên 200 người trở lên, có tổng doanh thu của năm trên 300 tỷ đồng trở lên, có tổng tài sản trên 100 tỷ đồng trở lên.

Nghị định số 90/2025/NĐ-CP hướng dẫn cụ thể nguyên tắc xác định số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm, tổng doanh thu của năm, tổng tài sản của các đơn vị:

a) Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội là toàn bộ số lao động do đơn vị quản lý, sử dụng và trả lương, trả công tham gia bảo hiểm xã hội theo pháp luật về bảo hiểm xã hội;

b) Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm được tính bằng tổng số lao động tham gia bảo hiểm xã hội của tất cả các tháng trong năm trước liền kề chia cho 12 tháng;

c) Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội của tháng được xác định tại thời điểm cuối tháng và căn cứ trên chứng từ nộp bảo hiểm xã hội của tháng đó mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội;

d) Tổng doanh thu của năm được xác định trên báo cáo tài chính năm của năm trước liền kề được đơn vị lập theo quy định của pháp luật về kế toán;

đ) Tổng tài sản được xác định tại thời điểm cuối năm tài chính trên báo cáo tài chính năm của năm trước liền kề được đơn vị lập theo quy định của pháp luật về kế toán.

Nghị định cũng nêu rõ: Các doanh nghiệp có quy mô lớn thuộc đối tượng được kiểm toán nói trên nếu có 2 năm liên tiếp không thỏa mãn các tiêu chí xác định doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ không phải thực hiện kiểm toán bắt buộc cho đến khi tiếp tục thỏa mãn các tiêu chí theo quy định.

Nghị định có hiệu lực từ ngày 14/4/2025.

Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc tại buổi làm việc với Ngân hàng Chính sách xã hội

Văn phòng Chính phủ vừa có Thông báo số 177/TB-VPCP ngày 14/4/2025 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc tại buổi làm việc với Ngân hàng Chính sách xã hội.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 14/4/2025 (2)- Ảnh 2.

Nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống, tạo điều kiện phục vụ, cung cấp dịch vụ tốt nhất cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác

Thông báo kết luận nêu rõ, sau 23 năm xây dựng và phát triển, đồng hành cùng với người nghèo và các đối tượng chính sách khác; tín dụng chính sách xã hội do Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện đã thực sự đi vào cuộc sống, là một trong những trụ cột trong hệ thống các chính sách giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, được nhân dân đồng tình ủng hộ.

Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, với quyết tâm chính trị cao của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền địa phương; sự vào cuộc đồng bộ, kịp thời của cả hệ thống chính trị, Ngân hàng Chính sách xã hội đã tạo được nhiều điểm sáng trong hoạt động; mô hình và phương thức hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội ngày càng được khẳng định, hoàn thiện và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới.

Ngân hàng Chính sách xã hội đã triển khai tích cực các nhiệm vụ được giao và đạt được nhiều kết quả quan trọng: đã huy động được nguồn vốn đa dạng và quy mô ngày càng lớn, tổng nguồn vốn tín dụng chính sách đạt hơn 416 nghìn tỷ đồng, phục vụ hơn 6,8 triệu người nghèo và các đối tượng chính sách. Chất lượng tín dụng chính sách được nâng cao, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh được duy trì ở mức thấp (0,55% tổng dư nợ)...

Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: Nguồn vốn chưa thực sự đa dạng, chưa đáp ứng nhu cầu thực tế; vốn ủy thác tại một số địa phương, nguồn vốn có nguồn gốc từ thiện và các nguồn vốn hợp pháp khác chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn; chưa có cơ chế, chính sách để thu hút nhân sự có trình độ cao, đặc biệt là nhân sự làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội còn hạn chế.

Nghiên cứu huy động các nguồn vốn nhận ủy thác

Để tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả tín dụng chính sách xã hội trong thời gian tiếp theo, Lãnh đạo Chính phủ yêu cầu Ngân hàng Chính sách xã hội bám sát kết quả thực hiện sắp xếp, tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, đơn vị hành chính các cấp theo chủ trương của Đảng. Ngân hàng Chính sách xã hội rà soát, sắp xếp, kiện toàn bộ máy hoạt động, đảm bảo phù hợp với quá trình sắp xếp của các cơ quan, tổ chức chính trị và yêu cầu thực tiễn hoạt động đặc thù của Ngân hàng Chính sách xã hội. Lưu ý quá trình sắp xếp lại bộ máy phải đảm bảo được mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch, tổ tiết kiệm và vay vốn để đảm bảo quản lý khoản vay, duy trì quan hệ với người vay.

Tập trung huy động, đa dạng hóa nguồn vốn nhằm tăng cường nguồn lực, cải thiện cơ cấu nguồn vốn theo hướng ổn định, bền vững. Chủ động phối hợp với các bộ, ngành trung ương báo cáo, tham mưu Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ưu tiên tập trung nguồn lực, đảm bảo nguồn vốn được bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, tạo điều kiện để Ngân hàng Chính sách xã hội được tiếp cận các nguồn vốn giá rẻ và mở rộng các hình thức huy động vốn, nghiên cứu huy động các nguồn vốn nhận ủy thác từ các tập đoàn kinh tế nhà nước và tư nhân...

Ngân hàng Chính sách xã hội cần chú trọng xây dựng, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ có đủ năng lực, trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, uy tín, phong cách làm việc chuyên nghiệp, hiện đại, tận tâm, tận tụy phục vụ nhân dân. Chú trọng tuyển dụng, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Chủ động nghiên cứu, tham mưu hoàn thiện cơ chế tiền lương, các chế độ, chính sách đãi ngộ, đảm bảo thu nhập tốt hơn cho cán bộ, người lao động để thu hút, ổn định và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao và nguồn nhân lực ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.

Tạo điều kiện phục vụ, cung cấp dịch vụ tốt nhất cho người nghèo

Bên cạnh đó, Ngân hàng Chính sách xã hội cần tiếp tục nghiên cứu và đẩy mạnh triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, trí tuệ nhân tạo (AI) dữ liệu lớn (Bigdata), … nhằm tiết giảm chi phí, nhân lực, tiết kiệm thời gian, tối ưu hoá quy trình quản lý, kiểm soát hoạt động, thực hiện nhiệm vụ được chính xác và an toàn, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống, tạo điều kiện phục vụ, cung cấp dịch vụ tốt nhất cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Chú trọng thực hiện hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Hội đồng quản trị, Ban đại diện Hội đồng quản trị, hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ; kiểm tra, giám sát hoạt động uỷ thác, uỷ nhiệm, sử dụng vốn vay. Tăng cường công tác quản trị và quản lý vốn chặt chẽ, hiệu quả.

Tập trung nghiên cứu và rà soát kỹ lưỡng các quy định, quy trình thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, cắt giảm và đơn giản hoá tối đa các thủ tục để nâng cao hiệu quả công việc, tiết giảm chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội và khách hàng.

Triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách. Chủ động rà soát, tham mưu cho cơ quan thẩm quyền hoàn thiện cơ chế, chính sách về tín dụng chính sách xã hội theo hướng bao trùm, bền vững, đặt trong tổng thể chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, các chương trình mục tiêu quốc gia, Chiến lược tài chính toàn diện và Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030. Từng bước mở rộng phạm vi, quy mô, đối tượng, nâng mức cho vay, thời hạn cho vay phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, các Chương trình mục tiêu quốc gia và khả năng cân đối của ngân sách Nhà nước, khả năng thực hiện của Ngân hàng Chính sách xã hội...

Kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Chí Dũng tại buổi làm việc với Bộ Khoa học và Công nghệ

Văn phòng Chính phủ vừa có Thông báo số 176/TB-VPCP ngày 13/4/2025 kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Chí Dũng tại buổi làm việc với Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN).

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 14/4/2025 (2)- Ảnh 3.

Nâng cao nhận thức toàn xã hội về vai trò của khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số

Theo Thông báo kết luận, Phó Thủ tướng cơ bản thống nhất với các định hướng, giải pháp cụ thể đã được Bộ KH&CN đề xuất và thảo luận tại buổi làm việc đối với các lĩnh vực: phát triển AI, trung tâm dữ liệu, hạ tầng số, Chính phủ số, kinh tế số, công nghiệp công nghệ số (tập trung vào các lĩnh vực chiến lược như robot, UAV, xe điện, vắc xin...), đổi mới sáng tạo, hạ tầng KH&CN dùng chung (trung tâm đo lường, thử nghiệm...), sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, năng lượng nguyên tử.

Tuy nhiên vẫn còn những tồn tại, hạn chế ngành KH&CN cần tập trung khắc phục trong thời gian tới nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn mới như: Khoảng cách về trình độ phát triển KH&CN của Việt Nam so với các nước tiên tiến còn lớn; nhận thức về vai trò của KH&CN và đổi mới sáng tạo tại một số bộ, ngành, địa phương chưa thực sự đầy đủ, sâu sắc, dẫn đến việc chưa ưu tiên đúng mức cho lĩnh vực này; hành lang pháp lý cho hoạt động khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số còn chưa đồng bộ, tồn tại nhiều điểm nghẽn, rào cản, kìm hãm sự phát triển....

Việc phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số được Đảng và Nhà nước xác định là yếu tố then chốt, sống còn để Việt Nam vượt qua bẫy thu nhập trung bình, tránh nguy cơ tụt hậu và hiện thực hóa khát vọng hùng cường, thịnh vượng.

Phó Thủ tướng đề nghị Bộ KH&CN cần nghiêm túc đánh giá, phân tích nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế nêu trên, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể, khả thi nhằm khắc phục hiệu quả trong thời gian tới, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã được Đảng và Nhà nước giao phó, đặc biệt là Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

Nâng cao nhận thức toàn xã hội về vai trò của KH&CN, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số

Trong thời gian tới, Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ KH&CN tập trung kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ. Khẩn trương hoàn thành việc sắp xếp, tinh gọn bộ máy sau sáp nhập, đảm bảo hoạt động ổn định, hiệu lực, hiệu quả. Coi đây là cơ hội để tái cấu trúc ngành, lĩnh vực; sàng lọc, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, có năng lực, tư duy đổi mới, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ nặng nề trong giai đoạn mới, đảm bảo tính kế thừa và liên tục.

Tổ chức thực hiện quyết liệt, hiệu quả Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 193/2024/QH15 ngày 19 tháng 2 năm 2025 của Quốc hội và Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ. Nâng cao nhận thức toàn xã hội về vai trò của khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, đặt người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, nhà khoa học là nhân tố then chốt, nhà nước đóng vai trò kiến tạo.

Xây dựng chương trình hành động cụ thể, có lộ trình, phân công trách nhiệm rõ ràng; thiết lập cơ chế theo dõi, đôn đốc, đánh giá việc thực hiện khoảng 180 nhiệm vụ quan trọng đã được xác định (bao gồm cả các nhiệm vụ trong Nghị quyết 57 và các nhiệm vụ bổ sung), đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, đặc biệt là các nhiệm vụ có thời hạn trong năm 2025.

Bộ KH&CN cần đẩy mạnh hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật: Rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới các văn bản quy phạm pháp luật theo hướng đồng bộ, thống nhất, tháo gỡ các rào cản, điểm nghẽn. Loại bỏ tư duy "không quản được thì cấm", đề cao tính linh hoạt, tạo môi trường pháp lý thuận lợi, trở thành lợi thế cạnh tranh. Tập trung hoàn thiện hồ sơ các dự án Luật trình Quốc hội thông qua trong năm 2025. Hoàn thiện thể chế về phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia, sàn giao dịch dữ liệu; xây dựng cơ chế thử nghiệm chính sách mới (sandbox) cho công nghệ mới; hoàn thiện khung pháp lý về sở hữu trí tuệ (nghiên cứu phân cấp, phân quyền, cải cách thủ tục để xử lý nhanh chóng, hiệu quả).

Phát triển hạ tầng số và công nghệ chiến lược. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các tuyến cáp quang biển mới, triển khai mạng 5G toàn quốc. Xây dựng các trung tâm dữ liệu lớn, hiện đại. Đầu tư phát triển các công nghệ mũi nhọn, chiến lược (AI, bán dẫn, hydrogen, sản xuất thông minh...). Đảm bảo hạ tầng số được đầu tư đồng bộ, hiện đại, làm nền tảng cho phát triển kinh tế số, xã hội số, chính phủ số.

Tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao

Tập trung nghiên cứu KH&CN và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Ưu tiên các ngành công nghệ chiến lược. Thúc đẩy liên kết ba nhà (Nhà nước - Nhà khoa học - Doanh nghiệp), lấy ứng dụng thực tiễn làm thước đo hiệu quả nghiên cứu. Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù, đột phá để thu hút, trọng dụng nhân tài KH&CN trong và ngoài nước (đặc biệt là trí thức Việt kiều).

Bộ KH&CN chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan sớm xây dựng, ban hành tiêu chí xác định chuyên gia, nhà khoa học để thực hiện chính sách miễn thị thực nhập cảnh. Có cơ chế tài trợ đặc biệt cho các nhóm nghiên cứu xuất sắc; cơ chế ghi nhận, tôn vinh xứng đáng các nhà khoa học. Phấn đấu đạt các mục tiêu Nghị quyết 57 đề ra đến năm 2030 (chi cho R&D đạt 2% GDP, nhân lực R&D đạt 12 người/1 vạn dân).

Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số trong doanh nghiệp. Nâng cao vai trò của khu vực kinh tế tư nhân. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho R&D và đổi mới sáng tạo. Có chính sách khuyến khích thu hút FDI công nghệ cao, thúc đẩy chuyển giao công nghệ và tạo sự liên kết thực chất giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước để tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu. Phát triển mạnh mẽ hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo; sớm hoàn thiện cơ chế, chính sách để hình thành và vận hành hiệu quả các quỹ (Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, xem xét các quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ hỗ trợ đổi mới sáng tạo).

Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 20/2020/QĐ-TTg về mã định danh điện tử của các cơ quan, tổ chức phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu với các bộ, ngành, địa phương

Phó Thủ tướng Nguyễn Chí Dũng vừa ký Quyết định số 09/2025/QĐ-TTg ngày 14/4/2025 sửa đổi, bổ sung Quyết định số 20/2020/QĐ-TTg ngày 22/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về mã định danh điện tử của các cơ quan, tổ chức phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu với các bộ, ngành, địa phương.

Cụ thể, Quyết định số 09/2025/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung Mã cấp 1 của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan, đơn vị khác do Thủ tuớng Chính phủ quyết định thành như sau:

STT

Tên cơ quan cấp 1

Mã cấp 1

1

Bộ Công an

G01

2

Bộ Công Thương

G02

3

Bộ Giáo dục và Đào tạo

G03

4

Bộ Khoa học và Công nghệ

G06

5

Bộ Ngoại giao

G08

6

Bộ Nội vụ

G09

7

Bộ Nông nghiệp và Môi trường

G10

8

Bộ Quốc phòng

G11

9

Bộ Tài chính

G12

10

Bộ Tư pháp

G15

11

Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch

G16

12

Bộ Xây dựng

G17

13

Bộ Y tế

G18

14

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

G19

15

Thanh tra Chính phủ

G20

16

Bộ Dân tộc và Tôn giáo

G21

17

Văn phòng Chính phủ

G22

18

Đài Tiếng nói Việt Nam

G27

19

Đài Truyền hình Việt Nam

G28

20

Thông tấn xã Việt Nam

G30

21

Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

G31

22

Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

G32

23

Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia

G35

24

Ủy ban sông Mê Công Việt Nam

G38

25

Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia

G39

26

Ủy ban chỉ đạo quốc gia về thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

G40

(Ghi chú: Các mã: G04, G05, G07, G13, G14, G23, G24, G25, G26, G34, G36, G37 được đóng.)

Quyết định số 09/2025/QĐ-TTg cũng sửa đổi mã cấp 1 của Ủy ban nhân dân Thành phố Huế là H57, mã cấp 1 của Hội đồng nhân dân Thành phố Huế là K57.

Quyết định số 09/2025/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ ngày 14/4/2025.

Quyết định cũng hướng dẫn cụ thể trường hợp sáp nhập các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành một tỉnh, thành phố.

Cụ thể, trường hợp tên tỉnh, thành phố mới trùng với tên của một trong các tỉnh, thành phố trước khi sáp nhập, thì tỉnh, thành phố mới sẽ sử dụng Mã cấp 1 của tỉnh, thành phố trước khi sáp nhập trùng tên, Mã cấp 1 của tỉnh, thành phố trước khi sáp nhập còn lại sẽ bị đóng.

Trường hợp tên tỉnh, thành phố mới không trùng với tên các tỉnh, thành phố trước khi sáp nhập, thì tỉnh, thành phố mới sử dụng Mã cấp 1 của một trong các tỉnh, thành phố trước khi sáp nhập, Mã cấp 1 của tỉnh, thành phố trước khi sáp nhập còn lại sẽ bị đóng.

Phê duyệt Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi Di tích quốc gia đặc biệt Chùa Phật Tích, tỉnh Bắc Ninh

Phó Thủ tướng Mai Văn Chính vừa ký Quyết định số 757/QĐ-TTg ngày 14/4/2025 phê duyệt Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi Di tích quốc gia đặc biệt Chùa Phật Tích, tỉnh Bắc Ninh (Quy hoạch).

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 14/4/2025 (2)- Ảnh 4.

Bảo vệ nguyên trạng các di tích gốc, các di vật, cổ vật, bảo vật thuộc di tích

Mục tiêu quy hoạch nhằm bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử, văn hóa, kiến trúc - nghệ thuật của Di tích quốc gia đặc biệt Chùa Phật Tích; bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường sinh thái, các di vật, bảo vật quốc gia và các giá trị di sản văn hóa phi vật thể gắn với di tích.

Đồng thời, hình thành điểm du lịch văn hóa, tín ngưỡng và cảnh quan sinh thái của tỉnh Bắc Ninh và toàn vùng châu thổ sông Hồng; kết nối Di tích quốc gia đặc biệt Chùa Phật Tích với các điểm tham quan, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh và vùng phụ cận để tạo chuỗi sản phẩm du lịch phong phú, đặc sắc, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Bên cạnh đó, xác định và điều chỉnh ranh giới khu vực bảo vệ di tích; làm cơ sở để khoanh vùng bảo vệ di tích, cắm mốc giới bảo vệ và quản lý di tích. Hình thành các phân khu chức năng, khu vực bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái và chỉ tiêu sử dụng đất cho khu vực di tích. Tổ chức không gian và bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật phù hợp với các giai đoạn bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.

Làm căn cứ pháp lý để lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý các dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích gốc và các hạng mục công trình xây dựng mới tại chùa Phật Tích; xây dựng các công trình phụ trợ, hạ tầng kỹ thuật và cảnh quan khuôn viên di tích, các công trình phục vụ du khách.

Tăng diện tích khu vực bảo vệ của Di tích quốc gia đặc biệt Chùa Phật Tích

Một trong những nội dung quy hoạch là điều chỉnh quy mô khu di tích. Theo đó, điều chỉnh tăng diện tích khu vực bảo vệ của Di tích quốc gia đặc biệt Chùa Phật Tích, nhằm khắc phục những hạn chế hiện có, bảo vệ toàn diện yếu tố gốc, mở rộng không gian cảnh quan, văn hóa truyền thống và nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ di tích.

Cụ thể, điều chỉnh tăng diện tích Khu vực bảo vệ I thành 1,28 ha (tăng 0,05 ha so với diện tích được xác định trong hồ sơ khoa học xếp hạng di tích); điều chỉnh tăng diện tích Khu vực bảo vệ II thành 15,24 ha (tăng khoảng 14,46 ha so với diện tích được xác định trong hồ sơ khoa học xếp hạng di tích).

Quy hoạch phân khu chức năng

Theo quy hoạch, vùng bảo vệ di tích có diện tích 16,52 ha, gồm:

Khu vực bảo vệ I, diện tích 1,28 ha: Là khu vực bảo vệ nghiêm ngặt các yếu tố gốc của di tích; gồm các công trình hiện hữu: Gác chuông, tam bảo (tiền đường, thiêu hương, chân tháp cổ, thượng điện), hậu đường, hai dãy hành lang, phủ chúa, nhà tổ, nhà mẫu, giảng đường và trai đường, ao rồng, vườn tháp, nhà soạn lễ, quan âm viện, nhà khách.

Khu vực bảo vệ II, diện tích 15,24 ha: Là khu vực bảo vệ cảnh quan và phát huy giá trị tích; gồm: núi Phật Tích (tính từ độ cao 33 m theo mực nước biển trở lên), tứ trụ, hồ nước (hồ Đông, hồ Tây), các công trình hiện hữu (gồm: giếng rồng, nhà trưng bày di tích, nhà tăng, nhà bếp, nhà vệ sinh, sân di tích); công trình đình làng Phật Tích (phục dựng).

Vùng phát huy giá trị di tích, diện tích 8,43 ha: Bố trí các cơ sở dịch vụ và không gian công cộng phục vụ khách du lịch và người dân địa phương.

Vùng đệm bảo vệ cảnh quan di tích, diện tích 8,71 ha: Là các khu vực còn lại thuộc núi Phật Tích (tính từ độ cao 33 m theo mực nước biển trở xuống đến ranh giới quy hoạch); có biện pháp bảo vệ, tôn tạo để hình thành vùng đệm cảnh quan sinh thái gắn với bảo vệ thiên nhiên và phát triển du lịch bền vững.

Bảo vệ nguyên trạng các di tích gốc, các di vật, cổ vật, bảo vật thuộc di tích

Về quy hoạch tổ chức không gian bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị di tích, Quy hoạch nêu rõ: Bảo vệ nguyên trạng các di tích gốc, các di vật, cổ vật, bảo vật thuộc di tích. Giữ gìn cảnh quan tự nhiên, cảnh quan văn hóa, môi trường sinh thái của di tích gắn với bảo vệ núi Phật Tích.

Tu bổ, tôn tạo và phục hồi di tích trên cơ sở tài liệu, tư liệu lịch sử, hồ sơ khoa học của di tích, bảo đảm yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng của nhân dân. Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể gắn với di tích.

Các công trình xây dựng mới nhằm phát huy giá trị di tích phải bảo đảm quy mô phù hợp với tổng thể không gian của di tích, không ảnh hưởng đến kiến trúc cảnh quan chung, không tác động xấu đến di tích và các hoạt động, sinh hoạt văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng tại di tích.

Định hướng phát huy giá trị di tích gắn với phát triển du lịch

Về định hướng phát huy giá trị di tích gắn với phát triển du lịch, tập trung thu hút thị trường khách gần như khách nội tỉnh, khách từ thủ đô Hà Nội và khách từ các tỉnh lân cận. Chú trọng khách du lịch lễ hội, sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng và khách du lịch cuối tuần.

Sản phẩm du lịch chủ yếu là du lịch tham quan, tìm hiểu giá trị văn hóa, lịch sử của địa phương và thiên nhiên vùng núi Phật Tích; du lịch chuyên đề gắn với hoạt động trải nghiệm sinh hoạt tôn giáo, văn hóa dân gian.

Du lịch lễ hội, đa dạng hóa các hoạt động trong lễ hội truyền thống chùa Phật Tích. Phát triển các sự kiện văn hóa, du lịch gắn với các lễ hội dân gian, lễ hội truyền thống địa phương.

Hình thành tuyến du lịch chuyên đề chùa cổ Việt Nam kết nối chùa Phật Tích với chùa Dâu, chùa Bút Tháp (Thuận Thành); chùa Tiêu (Từ Sơn),...; tuyến du lịch lễ hội, du xuân; tuyến du lịch sông Đuống.../.