Quy định mới về thành lập tổ chức khoa học và công nghệ.
Chính phủ ban hành Nghị định số 262/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về thông tin, thống kê, đánh giá, chuyển đổi số và các vấn đề chung.
Nghị định gồm 6 chương, 63 điều quy định chi tiết một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về liêm chính khoa học, đạo đức nghề nghiệp trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; tạp chí khoa học; đánh giá chiến lược, chính sách, kế hoạch, tổ chức, chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; chuyển đổi số trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; loại hình tổ chức có hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tổ chức khoa học và công nghệ; thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ công lập; công nhận trung tâm nghiên cứu và phát triển và hướng dẫn thi hành Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về hoạt động thông tin, thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam, các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều kiện thành lập tổ chức khoa học và công nghệ
Nghị định quy định tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Điều lệ tổ chức và hoạt động
a) Có điều lệ tổ chức và hoạt động quy định rõ: tên gọi, mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động, cơ cấu tổ chức, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, phương thức quản lý và điều hành, điều kiện chia, tách, sáp nhập, giải thể và các nội dung khác theo quy định của pháp luật;
b) Tên tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm tên đầy đủ, tên giao dịch quốc tế và tên viết tắt (nếu có), được viết bằng các chữ cái trong Bảng chữ cái tiếng Việt; có thể kèm theo các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu, bảo đảm dễ đọc, dễ phát âm.
Tên tổ chức khoa học và công nghệ bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của tổ chức khoa học và công nghệ có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
Tên tổ chức không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức khác đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc hoặc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ;
c) Có trụ sở chính tại Việt Nam với địa chỉ rõ ràng theo địa danh hành chính, có số điện thoại, địa chỉ thư điện tử liên lạc chính thức;
d) Người đại diện theo pháp luật là người đứng đầu tổ chức, được quy định rõ trong điều lệ hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Lĩnh vực hoạt động được xác định theo mã cấp 2 của Bảng phân loại lĩnh vực khoa học và công nghệ;
e) Quy định cụ thể cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh lãnh đạo và bộ máy điều hành;
g) Điều kiện, trình tự, thủ tục sáp nhập, chia, tách, giải thể (nếu có).
2. Nhân lực khoa học và công nghệ
a) Có ít nhất 05 người có trình độ đại học trở lên làm việc toàn thời gian (đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện theo quy định của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập); trong đó tối thiểu 30% có trình độ chuyên môn phù hợp với từng lĩnh vực đăng ký hoạt động;
b) Đối với tổ chức nghiên cứu khoa học hoặc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phải có ít nhất 01 tiến sĩ có chuyên môn phù hợp, làm việc toàn thời gian trong mỗi lĩnh vực đăng ký;
c) Người đứng đầu tổ chức phải có trình độ đại học trở lên, có năng lực chuyên môn và kinh nghiệm quản lý phù hợp; đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập được thành lập dưới hình thức viện, người đứng đầu phải có trình độ tiến sĩ.
3. Cơ sở vật chất - kỹ thuật
Có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp trụ sở, nhà xưởng, phòng thí nghiệm, thiết bị, tài sản trí tuệ và các phương tiện kỹ thuật khác đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức khoa học và công nghệ.
Thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ công lập
Về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ công lập, Nghị định quy định: Hồ sơ, điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện theo quy định của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập. Việc thành lập tổ chức khoa học và công nghệ đặc thù quy định tại Điều 46 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo không bắt buộc phải đáp ứng tiêu chí, điều kiện theo quy định của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài và tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập
Đối với tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài và tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập, Nghị định quy định hồ sơ đề nghị cho phép thành lập bao gồm:
a) Đơn đề nghị cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của tổ chức, cá nhân nước ngoài góp vốn;
c) Lý lịch khoa học của người dự kiến đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài;
d) Dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động;
đ) Đề án thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, bao gồm: sự cần thiết thành lập; sự phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế - xã hội của Việt Nam; mục tiêu, nội dung, lĩnh vực, phạm vi hoạt động; dự kiến nguồn nhân lực khoa học và công nghệ; quy mô đầu tư và phân tích tài chính (nếu có);
e) Tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 10 Nghị định này;
g) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc tài liệu tương đương trong năm tài chính gần nhất của tổ chức, cá nhân nước ngoài góp vốn.
Tài liệu trong hồ sơ được lập bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt có chứng thực theo quy định.
Các tài liệu quy định tại các điểm b, c và g nêu trên phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Trường hợp dự án thành lập tổ chức gắn với việc đầu tư xây dựng công trình, hồ sơ phải kèm theo báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
Về trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ, Nghị định quy định:
Hồ sơ đề nghị cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài được lập thành 01 bộ gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, nơi tổ chức dự kiến đặt trụ sở chính thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố có trách nhiệm gửi văn bản lấy ý kiến của các bộ, cơ quan liên quan;
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, các bộ, cơ quan liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và chịu trách nhiệm về nội dung trả lời theo chức năng quản lý nhà nước được giao;
Trong thời hạn 35 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố xem xét, quyết định cho phép thành lập và phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài; sao gửi Quyết định thành lập đến Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao và Bộ Công an;
Quyết định cho phép thành lập và phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền có giá trị pháp lý như Quyết định cho phép thành lập và phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài bằng văn bản giấy;
Trường hợp không chấp thuận thành lập, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị, trong đó nêu rõ lý do;
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được cấp quyết định cho phép thành lập, tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài phải hoàn tất việc thành lập và thực hiện thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tổ chức, cá nhân quyết định việc thành lập tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập của mình.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành (14/10/2025).
Nghị định số 263/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định nhiều chính sách ưu đãi đối với nhà khoa học và kỹ sư trẻ tài năng.
Chính phủ ban hành Nghị định số 263/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, nhân lực, nhân tài và giải thưởng trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Trong đó, Nghị định quy định nhiều chính sách ưu đãi đối với nhà khoa học trẻ tài năng, kỹ sư trẻ tài năng.
Chính sách ưu đãi đối với nhà khoa học trẻ tài năng
Tiêu chuẩn chung đối với nhà khoa học trẻ tài năng: Có lý lịch rõ ràng, đạo đức tốt; không vi phạm một trong các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều 14 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Tiêu chuẩn cụ thể: Nhà khoa học trẻ tài năng là công dân Việt Nam dưới 35 tuổi, có trình độ tiến sĩ, đang hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, và đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt giải thưởng uy tín trong nước, quốc tế trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
b) Là tác giả chính của ít nhất 05 bài báo khoa học đăng trên tạp chí quốc tế có uy tín theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ;
c) Là chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đã được đánh giá cuối kỳ đạt kết quả và mục tiêu đề ra;
d) Trường hợp hoạt động trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn: có tối thiểu 05 bài báo khoa học đăng trên tạp chí có mã số ISSN thuộc danh mục tính điểm của Hội đồng giáo sư ngành, liên ngành hằng năm, trong đó có ít nhất 03 bài báo khoa học đăng trên tạp chí quốc tế có uy tín theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chính sách ưu đãi:
a) Được ưu tiên tuyển dụng vào viên chức;
b) Được tạo điều kiện hình thành nhóm nghiên cứu mạnh và bố trí kinh phí để triển khai các ý tưởng nghiên cứu trong lĩnh vực chuyên môn với các nội dung chi theo quy định về chi thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
c) Được ưu tiên cử đi và chi trả kinh phí thực tập, làm việc ngắn hạn ở nước ngoài;
d) Được cơ quan có thẩm quyền xem xét giao chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
đ) Được hưởng các chính sách ưu đãi khác theo quy định của Chính phủ.
Chính sách ưu đãi đối với kỹ sư trẻ tài năng
Tiêu chuẩn chung đối với kỹ sư trẻ tài năng: Có lý lịch rõ ràng, đạo đức tốt; không vi phạm một trong các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều 14 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Tiêu chuẩn cụ thể: Kỹ sư trẻ tài năng là công dân Việt Nam dưới 35 tuổi, có trình độ từ đại học trở lên, đang làm việc trong các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Là chủ nhiệm, thành viên chính hoặc kỹ sư trưởng của dự án nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao, được cơ quan quản lý, hiệp hội nghề nghiệp hoặc tổ chức có thẩm quyền ghi nhận hoặc khen thưởng;
b) Là tác giả của ít nhất 01 sáng chế được bảo hộ đã được ứng dụng thực tế và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội rõ rệt;
c) Có vai trò chủ chốt trong thiết kế, chế tạo, thử nghiệm thành công sản phẩm kỹ thuật có tính mới, tính ứng dụng cao; hoặc là tác giả chính của ít nhất 03 bài báo khoa học đăng trên tạp chí quốc tế có uy tín theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ;
d) Là người sáng lập hoặc đồng sáng lập doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo dựa trên công nghệ mới, đã gọi vốn thành công từ các quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc có sản phẩm được thị trường chấp nhận và tạo ra doanh thu đáng kể.
Chính sách ưu đãi:
a) Được ưu tiên tuyển dụng vào viên chức, được hưởng phụ cấp tăng thêm bằng 150% mức lương theo hệ số lương hiện hưởng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định tuyển dụng; phụ cấp tăng thêm không dùng để tính đóng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
b) Được tạo điều kiện hình thành nhóm nghiên cứu mạnh và bố trí kinh phí để triển khai các ý tưởng nghiên cứu trong lĩnh vực chuyên môn với các nội dung chi theo quy định về chi thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
c) Được ưu tiên cử đi và chi trả kinh phí thực tập, làm việc ngắn hạn ở nước ngoài; hỗ trợ chi trả kinh phí đào tạo, nâng cao trình độ ở nước ngoài;
d) Được cơ quan có thẩm quyền xem xét giao chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2021/NĐ-CP về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chính phủ ban hành Nghị định số 266/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Quy định mới về quản lý tài chính đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Trong đó, Nghị định số 266/2025/NĐ-CP bổ sung Điều 6a quy định bổ sung vốn điều lệ cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam từ các nguồn: ngân sách nhà nước; quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.
Cụ thể, về bổ sung vốn điều lệ cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam từ ngân sách nhà nước, Nghị định 266/2025/NĐ-CP quy định: Hằng năm, Ngân hàng Phát triển được ngân sách nhà nước cấp bổ sung vốn điều lệ để đạt tỷ lệ tăng trưởng vốn điều lệ bằng với tỷ lệ tăng trưởng tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tối đa được Thủ tướng Chính phủ giao hằng năm khi đáp ứng điều kiện không có chênh lệch thu chi âm lũy kế tại thời điểm cuối năm liền kề trước năm xây dựng dự toán bổ sung vốn điều lệ. Trình tự lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán cấp bổ sung vốn điều lệ từ ngân sách nhà nước cho Ngân hàng Phát triển thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 266/2025/NĐ-CP.
Theo Điều 21 Nghị định số 266/2025/NĐ-CP, trình tự lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán cấp bổ sung vốn điều lệ từ ngân sách nhà nước cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện như sau:
Việc lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán vốn từ ngân sách nhà nước cấp cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
Trường hợp số chi cấp bù lãi suất và phí quản lý thực tế được hưởng phát sinh lớn hơn số dự toán được bố trí thì sẽ được tổng hợp phần chênh lệch bố trí dự toán thiếu vào dự toán các năm sau. Trường hợp số chi cấp bù lãi suất và phí quản lý thực tế được hưởng phát sinh nhỏ hơn số dự toán được bố trí, phần chênh lệch bố trí dự toán thừa thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
Về bổ sung vốn điều lệ cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam từ quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, Nghị định quy định như sau:
Định kỳ 03 năm một lần, Ngân hàng Phát triển Việt Nam lập phương án bổ sung vốn điều lệ (trong đó nêu rõ mức bổ sung vốn điều lệ) từ quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển (nếu có) để báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sau khi có ý kiến tham gia của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Căn cứ phương án bổ sung vốn điều lệ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và báo cáo tài chính hằng năm của Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã được kiểm toán, Ngân hàng Phát triển thực hiện kết chuyển từ nguồn quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ để tăng vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển.
Sửa đổi quy định về góp vốn thành lập doanh nghiệp
Theo điểm h, điểm i, khoản 1 Điều 8 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP, Ngân hàng Phát triển Việt Nam được sử dụng vốn để mua, bán, chiếu khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá và góp vốn thành lập công ty con, tham gia các công ty liên kết trong nước theo quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển và thực hiện một số nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Nghị định số 266/2025/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung điểm h, điểm i, điểm m khoản 1 Điều 8 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP theo hướng bổ sung quy định cụ thể những loại giấy tờ có giá được phép mua bán để đảm bảo rõ ràng và chặt chẽ và sửa đổi quy định về việc góp vốn thành lập doanh nghiệp để phù hợp với địa vị pháp lý của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Theo quy định mới, Ngân hàng Phát triển Việt Nam được sử dụng vốn để mua, bán, chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá bao gồm: Trái phiếu Chính phủ; trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh; trái phiếu chính quyền địa phương; tín phiếu Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam được sử dụng vốn để góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và quy định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam và được sử dụng vốn để thực hiện các hoạt động theo thỏa thuận với bên tài trợ và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Thay đổi một số cơ chế đặc thù trong giai đoạn cơ cấu lại
Đồng thời, Nghị định số 266/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung Điều 40 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP về một số cơ chế trong giai đoạn cơ cấu lại.
Theo quy định mới, Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện một số cơ chế trong giai đoạn cơ cấu lại theo quyết định của cấp có thẩm quyền, bao gồm:
- Không phải giảm trừ phần chênh lệch thu chi âm lũy kế (nếu có) khi xác định vốn tự có quy định tại Điều 7 Nghị định này để xác định giới hạn cho vay của Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định của pháp luật cho đến khi khắc phục được chênh lệch thu chi âm lũy kế.
Trường hợp kết quả tài chính trong năm đạt thặng dư, trước khi bù đắp khoản thâm hụt từ những năm trước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam được trích tối đa 01 tháng lương thực hiện nhưng không vượt quá 15% kết quả tài chính cho quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho người lao động và quỹ thưởng của thành viên Ban điều hành, thành viên Hội đồng quản trị và thành viên Ban kiểm soát.
Trường hợp tổng chi phí cho việc huy động vốn nhỏ hơn tổng thu nhập từ việc sử dụng vốn theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này thì phần chênh lệch được Ngân hàng Phát triển Việt Nam sử dụng để trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này và bù đắp lỗ lũy kế.
Nghị định số 265/2025/NĐ-CP hướng dẫn chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Chính phủ ban hành Nghị định số 265/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo về tài chính và đầu tư trong khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Nội dung ngân sách nhà nước chi đầu tư phát triển cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
Theo hướng dẫn tại Nghị định số 265/2025/NĐ-CP, nội dung ngân sách nhà nước chi đầu tư phát triển cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo gồm:
- Chi đầu tư phát triển hạ tầng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo ngành, lĩnh vực, đối tượng đầu tư công được thực hiện theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
- Cấp vốn điều lệ cho quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia và quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương theo pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Nhiệm vụ chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật nhằm hỗ trợ, đầu tư, hợp tác và giao nhiệm vụ cho doanh nghiệp Việt Nam để phát triển công nghệ chiến lược được lập dự toán kinh phí hằng năm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định này, bao gồm: Các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 36 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo; hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư các dự án nghiên cứu phát triển và sản xuất sản phẩm công nghệ số có tính chất trọng điểm, chiến lược.
- Hoạt động đầu tư khác phục vụ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; nhiệm vụ đầu tư khác đột xuất theo chỉ đạo của Đảng, Nhà nước.
Nội dung ngân sách nhà nước chi sự nghiệp khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
Nội dung ngân sách nhà nước chi sự nghiệp khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo gồm:
1- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
2- Chi thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt, chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt được áp dụng các nội dung chi quy định tại 1 và 4 và các nội dung chi đặc thù khác;
3- Chi cho hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ;
4- Chi thực hiện các nhiệm vụ đổi mới sáng tạo để ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo;
5- Chi hỗ trợ lãi suất vay cho dự án, phương án đầu tư vay vốn tổ chức tín dụng có nội dung ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ và đổi mới sáng tạo để thực hiện;
6- Chi hỗ trợ hoạt động phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, thúc đẩy văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo;
7- Chi cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
8- Tổ chức khoa học và công nghệ công lập đặc thù áp dụng các nội dung chi được quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i khoản 7 Điều 6 và các nội dung chi tại khoản 8 Điều 6 Nghị định này;
9- Các khoản chi cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập là trung tâm đổi mới sáng tạo công lập, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo công lập, trung tâm nghiên cứu và phát triển và các tổ chức khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập theo quy định tại Điều 48 của Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo theo quy định tại khoản 7 nêu trên;
10- Kinh phí chi quản lý của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
11- Kinh phí chi quản lý hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
12- Chi hỗ trợ đăng ký, bảo hộ, khai thác và quản lý quyền sở hữu trí tuệ;
13- Chi hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, pháp luật về đo lường, pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, bao gồm cả: nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật; nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ về đo lường; chi phí lấy mẫu, thử nghiệm, giám định, kiểm định phục vụ khảo sát chất lượng, kiểm tra chất lượng và giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
14- Chi xây dựng, cập nhật, mua quyền truy cập cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
15 - Chi hỗ trợ công bố kết quả nghiên cứu khoa học trên các tạp chí khoa học, bài báo, sách, chương sách trong nước và ngoài nước;
16- Chi đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ nghiên cứu về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ở trong nước và nước ngoài;
17- Chi tuyên truyền, phổ biến kiến thức, truyền thông, hoạt động thông tin, thống kê, thư viện và đánh giá hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học trong nước và quốc tế; khen thưởng, giải thưởng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, sáng kiến cải tiến kỹ thuật;
18- Chi cho các hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
19- Chi thực hiện chính sách hỗ trợ thu hút, sử dụng, ưu đãi, đãi ngộ cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo;
20- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với Tổng công trình sư, Kiến trúc sư trưởng về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia theo quy định tại Nghị định số 231/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ quy định về tuyển chọn, sử dụng Tổng công trình sư, Kiến trúc sư trưởng về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; chi thực hiện chế độ, chính sách đối với thu hút chuyên gia khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số theo quy định tại Nghị định số 249/2025/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2025 của Chính phủ quy định cơ chế, chính sách thu hút chuyên gia khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
Nghị định nêu rõ Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết các quy định trên về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi và mức chi ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo.
Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước chi sự nghiệp cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
Nghị định quy định việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước chi sự nghiệp cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo như sau:
Đối với kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định tại khoản 4 Điều 63 của Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo.
Đối với kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo không thuộc quy định trên, cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 63 của Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo và thực hiện thanh toán, chi trả qua Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Việc điều chỉnh dự toán chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện ngân sách nhà nước chi sự nghiệp khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Ảnh minh họa: VGP/Thùy Linh
Chính phủ ban hành Nghị định 271/2025/NĐ-CP quy định về thành lập, tham gia thành lập doanh nghiệp, tham gia góp vốn vào doanh nghiệp để thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Nghị định này quy định chi tiết khoản 4 Điều 23 Luật Thủ đô về các nội dung sau:
- Việc thành lập, tham gia thành lập doanh nghiệp, tham gia góp vốn vào doanh nghiệp để thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ thuộc quyền sở hữu trí tuệ của các cơ sở giáo dục đại học công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, tổ chức khoa học và công nghệ công lập khác trên địa bàn thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là cơ sở công lập).
- Việc viên chức làm việc tại cơ sở công lập nêu trên tham gia góp vốn, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp do cơ sở công lập đó thành lập, tham gia thành lập khi được sự đồng ý của người đứng đầu cơ sở công lập đó.
Các loại tài sản của cơ sở công lập được sử dụng để góp vốn
Cơ sở công lập được sử dụng các loại tài sản sau để góp vốn:
a) Tiền từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
b) Tiền từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
c) Tiền tài trợ, viện trợ, tặng cho hợp pháp với mục đích để góp vốn;
d) Tiền từ quỹ khác được sử dụng để góp vốn theo quy định của pháp luật;
đ) Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn theo quy định của pháp luật;
e) Kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo được sử dụng để góp vốn theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
g)Tài sản khác được phép sử dụng để góp vốn theo quy định pháp luật.
Nguyên tắc sử dụng tài sản của cơ sở công lập để góp vốn
Theo quy định, việc sử dụng tài sản của cơ sở công lập để góp vốn phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Đảm bảo đúng mục đích để thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ thuộc quyền sở hữu trí tuệ của chính cơ sở đó;
b) Thực hiện khai thác, sử dụng tài sản công khai, minh bạch và đúng quy định của pháp luật;
c) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác với Nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Không sử dụng để góp vốn đối với sáng chế mật, đất đai và công trình an ninh, quốc phòng, tài sản khác có quy định không được sử dụng để góp vốn;
đ) Trường hợp cần xác định giá trị tài sản để góp vốn thì phải đảm bảo công khai, minh bạch và đúng quy định của pháp luật;
e) Thực hiện chế độ báo cáo tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ thuộc quyền sở hữu trí tuệ của cơ sở công lập và chịu sự giám sát của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền quyết định sử dụng tài sản của cơ sở công lập để góp vốn
Việc quyết định sử dụng tài sản của cơ sở công lập để góp vốn do Hội đồng quản lý, Hội đồng trường quyết định; trường hợp cơ sở công lập không có Hội đồng quản lý, Hội đồng trường thì người đứng đầu cơ sở công lập quyết định.
Xác định giá trị tài sản góp vốn
Về xác định giá trị tài sản là quyền sở hữu trí tuệ, kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, Nghị định quy định cơ sở công lập lựa chọn đơn vị tư vấn xác định giá trị tài sản là quyền sở hữu trí tuệ, kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Việc xác định giá trị quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, pháp luật về thẩm định giá; việc xác định giá trị kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá trị tài sản là quyền sở hữu trí tuệ, kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo quy định ở trên, cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định quyết định giá trị tài sản là quyền sở hữu trí tuệ, kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo của cơ sở công lập dự kiến sử dụng để góp vốn.
Về việc xác định giá trị tài sản khác, Nghị định quy định cơ sở công lập lựa chọn đơn vị tư vấn để xác định giá trị tài sản khác theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Việc xác định giá trị tài sản khác để góp vốn được xác định phù hợp với giá thị trường tại thời điểm góp vốn, theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.
Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá trị tài sản khác ở trên, cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định quyết định giá trị tài sản khác của cơ sở công lập dự kiến sử dụng để góp vốn.
Phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026-2030
Chính phủ ban hành Nghị định số 272/2025/NĐ-CP ngày 16/10/2025 về phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026-2030.
Nghị định gồm 6 chương 14 điều quy định: (i) tiêu chí xác định thôn, bản, làng, phum, sóc, xóm, ấp, khu dân cư, tổ dân phố và tương đương (sau đây gọi chung là thôn); xã, phường, đặc khu (sau đây gọi chung là xã); tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là tỉnh) vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thôn, xã, tỉnh miền núi;
(ii) tiêu chí phân định thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (sau đây gọi là thôn đặc biệt khó khăn);
(iii) tiêu chí phân định xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển, gồm xã khu vực I, khu vực II và khu vực III;
(iv) quy trình, hồ sơ, thẩm quyền xác định, phân định và công bố kết quả xác định, phân định thôn, xã, tỉnh giai đoạn 2026 – 2030;
(v) hiệu lực thi hành Danh sách thôn, xã, tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; thôn đặc biệt khó khăn; xã khu vực I, II, III;
(vi) trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc tổ chức thực hiện Nghị định này.
Nghị định quy định các tiêu chí xác định địa bàn; phân định địa bàn thôn, xã theo trình độ phát triển cụ thể như sau:
Tiêu chí xác định thôn, xã, tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số
1. Thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số là thôn có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định thành cộng đồng.
2. Xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số là xã đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau đây:
a) Có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định;
b) Có từ 4.500 người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định.
3. Tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số là tỉnh đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau đây:
a) Có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định;
b) Có từ 2/3 số xã trở lên là xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Tiêu chí xác định thôn, xã, tỉnh miền núi
1. Thôn miền núi là thôn đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau đây:
a) Có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên nằm ở độ cao từ 200 mét trở lên so với mực nước biển;
b) Có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên có độ dốc địa hình từ 15% trở lên.
2. Xã miền núi là xã đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau đây:
a) Có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên nằm ở độ cao từ 200 mét trở lên so với mực nước biển;
b) Có từ 2/3 số thôn trở lên là thôn miền núi.
3. Tỉnh miền núi là tỉnh đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau đây:
a) Có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên nằm ở độ cao từ 200 mét trở lên so với mực nước biển;
b) Có từ 2/3 số xã trở lên là xã miền núi.
Tiêu chí phân định thôn đặc biệt khó khăn
Thôn đặc biệt khó khăn là thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, có ít nhất 02 trong 03 tiêu chí sau đây:
1. Có tỷ lệ nghèo đa chiều cao gấp từ 4,0 lần trở lên so với tỷ lệ nghèo đa chiều chung của cả nước; riêng các địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ nghèo đa chiều cao gấp từ 2,0 lần trở lên so với tỷ lệ nghèo đa chiều chung của cả nước.
2. Có dưới 60% đường thôn và đường liên thôn được cứng hóa đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại pháp luật đường bộ.
3. Tỷ lệ hộ gia đình có hợp đồng mua bán điện dưới 90%.
Phân định xã theo trình độ phát triển
Về phân định xã theo trình độ phát triển, Nghị định quy định:
1. Đối tượng phân định theo trình độ phát triển là xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
2. Tiêu chí phân định xã theo trình độ phát triển:
a) Có thu nhập bình quân đầu người thấp hơn 50% so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước;
b) Có tỷ lệ nghèo đa chiều cao gấp từ 2,0 lần trở lên so với tỷ lệ nghèo đa chiều chung của cả nước; riêng các địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ nghèo đa chiều cao gấp từ 1,5 lần trở lên so với tỷ lệ nghèo đa chiều chung của cả nước;
c) Tỷ lệ hộ gia đình có hợp đồng mua bán điện dưới 95%;
d) Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn dưới 30%;
đ) Có dưới 80% đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại pháp luật đường bộ, hoặc đã được nhựa hóa, bê tông hóa nhưng xuống cấp nghiêm trọng, có thể gây ra tình trạng khó đi lại, mất an toàn, đặc biệt vào mùa mưa với tỷ lệ trên 50%;
e) Y tế xã chưa đạt chuẩn theo bộ tiêu chí quốc gia giai đoạn đến năm 2030;
g) Tỷ lệ số trường học các cấp (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở) đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất theo quy định mức độ 1 dưới 50%;
h) Chưa có hoặc đã có nhà ở nội trú cho học sinh nhưng chưa đáp ứng đủ chỗ ở của học sinh (đối với Trường phổ thông dân tộc nội trú đáp ứng dưới 80%, Trường phổ thông dân tộc bán trú đáp ứng dưới 60%);
i) Tỷ lệ đất sản xuất nông nghiệp được tưới, tiêu nước chủ động dưới 50%;
k) Chưa có Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã hoặc Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã chưa đạt chuẩn theo quy định;
l) Tỷ lệ thôn có dịch vụ truy nhập internet di động hoặc internet băng rộng cố định dưới 95%;
m) Tỷ lệ hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh dưới 50%.
3. Phân định xã theo trình độ phát triển (xã khu vực I, khu vực II, khu vực III):
a) Xã khu vực I (xã đang phát triển) là xã đáp ứng dưới 03 tiêu chí theo quy định tại khoản 2 nêu trên
b) Xã khu vực II (xã khó khăn) là xã có từ 03 đến 05 tiêu chí theo quy định tại khoản 2 nêu trên;
c) Xã khu vực III (xã đặc biệt khó khăn) là xã có một trong hai trường hợp sau: Có từ 06 tiêu chí trở lên theo quy định tại khoản 2 nêu trên; hoặc có từ 03 tiêu chí trở lên theo quy định tại khoản 2 nêu trên và đồng thời có từ 50% số thôn trở lên của xã được phân định là thôn đặc biệt khó khăn theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2025. Trong trường hợp đến ngày 01/01/2026 danh sách thôn, xã, tỉnh theo quy định tại Nghị định này chưa được công bố thì tiếp tục tạm thời áp dụng danh sách hiện hành ban hành theo Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg ngày 12/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Thời gian áp dụng không quá ngày 31/3/2026.
Tổ chức thu số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
Chính phủ ban hành Nghị định số 274/2025/NĐ-CP ngày 16/10/2025 quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội.
Nghị định gồm 4 chương, 16 điều trong đó có nhiều quy định đáng chú ý liên quan đến việc chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
Các trường hợp không bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
Nghị định quy định các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội không bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp khi có một trong các lý do sau theo công bố của cơ quan có thẩm quyền về phòng, tránh thiên tai, tình trạng khẩn cấp, phòng thủ dân sự và phòng, chống dịch bệnh, bao gồm:
1. Bão, lũ, ngập lụt, động đất, hỏa hoạn lớn, hạn hán kéo dài và các loại thiên tai khác ảnh hưởng trực tiếp và nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2. Dịch bệnh nguy hiểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và khả năng tài chính của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động.
3. Tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật gây ảnh hưởng đột xuất, bất ngờ đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động.
4. Các sự kiện bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật dân sự.
Số tiền, số ngày chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
Nghị định quy định số tiền, số ngày chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội như sau:
1. Số tiền chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
a) Chậm đóng theo khoản 1 Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội: số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Bảo hiểm xã hội còn phải đóng theo đăng ký sau thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội; số tiền bảo hiểm thất nghiệp chậm đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động còn phải đóng theo đăng ký sau thời hạn đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất quy định theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
b) Chậm đóng theo khoản 2, khoản 3 Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội: số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Bảo hiểm xã hội phải đóng cho người lao động chưa được đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội; số tiền bảo hiểm thất nghiệp chậm đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động phải đóng cho người lao động chưa được đăng ký tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
c) Các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội nhưng không bị coi là trốn đóng theo Nghị định này: số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Bảo hiểm xã hội phải đóng cho người lao động trong thời gian chưa tham gia bảo hiểm xã hội; số tiền bảo hiểm thất nghiệp chậm đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động phải đóng cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian chưa tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
d) Các trường hợp quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội nhưng không bị coi là trốn đóng theo Nghị định này: số tiền chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp xác định theo quy định tại điểm a khoản 1 nêu trên.
2. Số ngày chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
Số ngày chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được xác định bắt đầu từ ngày sau thời hạn đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 28 và khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội hoặc sau thời hạn đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
Số tiền, số ngày trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
Nghị định cũng quy định số tiền, số ngày trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội như sau:
1. Số tiền trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
a) Trốn đóng theo điểm a, b khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội: số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc trốn đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Bảo hiểm xã hội phải đóng cho người lao động chưa được đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội; số tiền bảo hiểm thất nghiệp trốn đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động phải đóng cho người lao động chưa được đăng ký tham gia bảo hiểm thất nghiệp sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
b) Trốn đóng theo điểm c, d khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội: số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc trốn đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Bảo hiểm xã hội còn phải đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội do đã đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp hơn quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội; số tiền bảo hiểm thất nghiệp trốn đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động còn phải đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp do đã đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc thấp hơn quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
c) Trốn đóng theo điểm đ, e khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội: số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc trốn đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Bảo hiểm xã hội còn phải đóng theo đăng ký sau 60 ngày kể từ ngày đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định tại Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội, Điều 3 Nghị định này; số tiền bảo hiểm thất nghiệp trốn đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động còn phải đóng theo đăng ký sau 60 ngày kể từ ngày đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định tại Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội, Điều 3 Nghị định này.
2. Số ngày trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
a) Số ngày trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được xác định bắt đầu từ ngày sau thời hạn đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 28 và khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội hoặc sau thời hạn đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
b) Trốn đóng theo điểm c, d khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội.
Đối với các phương thức đóng hàng tháng: số ngày trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được xác định bắt đầu từ sau ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng phát sinh tiền lương đã đăng ký làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp hơn quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Đối với phương thức đóng 03 tháng một lần hoặc 06 tháng một lần: số ngày trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được xác định bắt đầu từ sau ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng đã đăng ký làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp hơn quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội.
c) Trốn đóng theo điểm đ, e khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội:
Đối với đơn vị sử dụng lao động đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định trong thời hạn 45 ngày kể từ sau thời hạn đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội: Số ngày trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được xác định bắt đầu từ sau 60 ngày kể từ sau thời hạn đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội hoặc sau thời hạn đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
Đối với đơn vị sử dụng lao động đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định sau 45 ngày kể từ sau thời hạn đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội: Số ngày trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được xác định từ ngày thứ 15 kể từ ngày ban hành văn bản đôn đốc của cơ quan có thẩm quyền.
Tổ chức thu số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền chậm đóng, trốn đóng
Cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý trực tiếp đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp có trách nhiệm xác định hành vi chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; áp dụng hoặc trình cấp có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý hành vi chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
Hằng tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý trực tiếp đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp xác định số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chậm đóng, trốn đóng và số ngày chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; tính số tiền người sử dụng lao động phải nộp bằng 0,03%/ngày đối với số tiền chậm đóng, trốn đóng; thông báo với người sử dụng lao động để đối chiếu; tổ chức thu và quản lý theo quy định.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 30/11/2025.
Thủ tướng Chính phủ đổi tên Trường Đại học Kỹ thuật- Hậu cần Công an nhân dân thành Học viện Kỹ thuật và Công nghệ an ninh.
Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long ký Quyết định số 2288/QĐ-TTg ngày 17/10/2025 về việc đổi tên Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần Công an nhân dân thành Học viện Kỹ thuật và Công nghệ an ninh.
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh và các cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền hướng dẫn, giám sát quá trình đổi tên bảo đảm minh bạch, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát, lãng phí tài chính, tài sản; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường, liên tục của nhà trường; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người học, giảng viên, cán bộ quản lý, người lao động và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành (17/10/2025).
Phó Thủ tướng Nguyễn Chí Dũng - Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia về kinh tế tập thể vừa ký Quyết định số 154/QĐ-BCĐQGKTTT ngày 17/10/2025 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo này.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo
Ban Chỉ đạo quốc gia về kinh tế tập thể (Ban Chỉ đạo) được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ; tập thể thảo luận, Trưởng Ban Chỉ đạo kết luận và chỉ đạo thực hiện; bảo đảm yêu cầu phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành.
Ban Chỉ đạo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Quyết định số 1948/QĐ-TTg ngày 09 tháng 9 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ và quy định của pháp luật liên quan.
Chế độ làm việc
Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu; các thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Ban Chỉ đạo làm việc thông qua các cuộc họp định kỳ 6 tháng, hằng năm hoặc đột xuất theo triệu tập của Trưởng Ban Chỉ đạo; trường hợp không tổ chức được cuộc họp, cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo lấy ý kiến các thành viên Ban Chỉ đạo bằng văn bản và báo cáo, xin ý kiến quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo.
Tùy theo yêu cầu và nội dung của cuộc họp, Trưởng Ban Chỉ đạo có thể triệu tập họp với thành phần phù hợp hoặc mời thêm đại biểu ngoài thành viên Ban Chỉ đạo.
Các cuộc họp của Ban Chỉ đạo phải được thông báo bằng văn bản về nội dung, thời gian và địa điểm trước ít nhất 02 ngày làm việc.
Kết luận của Trưởng Ban Chỉ đạo được thể hiện bằng thông báo của Văn phòng Chính phủ, Kết luận của Phó Trưởng Ban Chỉ đạo được thể hiện bằng thông báo của Văn phòng Ban Chỉ đạo.
Các thành viên Ban Chỉ đạo tham gia các hoạt động chung của Ban Chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
Ban Chỉ đạo phối hợp chặt chẽ, kịp thời thông tin giữa các Ủy viên Ban Chỉ đạo, cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo, các bộ, ngành, cơ quan, địa phương liên quan trong thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
Theo quy định, Trưởng Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ đạo; quyết định những vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo; trong trường hợp cần thiết, phân công, ủy quyền cho Phó Trưởng ban giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình; xem xét, quyết định ban hành kế hoạch hoạt động hằng năm của Ban Chỉ đạo; triệu tập, chủ trì, kết luận các cuộc họp, làm việc của Ban Chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
Bộ Tài chính - cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo
Quy chế nêu rõ, Bộ Tài chính - cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ là đầu mối giúp Ban Chỉ đạo trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo; giúp Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành, điều phối hoạt động chung của Ban Chỉ đạo; theo dõi, đôn đốc các Ủy viên Ban Chỉ đạo trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công; chủ trì hướng dẫn xây dựng và tổng hợp, trình Trưởng Ban Chỉ đạo về kế hoạch hoạt động hằng năm của Ban Chỉ đạo.
Theo dõi, tham mưu Trưởng Ban Chỉ đạo báo cáo Thủ tướng Chính phủ để chỉ đạo, đôn đốc các bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan về phát triển kinh tế tập thể...
Văn phòng Chính phủ vừa có Thông báo số 560/TB-VPCP ngày 17/10/2025 kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình tại cuộc họp về hợp nhất các Chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng nông thôn mới, Giảm nghèo bền vững, Phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Thông báo nêu rõ: Thống nhất cần tích hợp 03 Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG): Xây dựng nông thôn mới, Giảm nghèo bền vững, Phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thành một Chương trình MTQG chung vì: (i) có sự chồng chéo về nội dung ở cả 3 Chương trình; (ii) cấp có thẩm quyền có chủ trương bổ sung thêm một số chương trình MTQG khác về y tế, văn hóa, giáo dục (nên cần rà soát để tránh chồng lấn); (iii) địa giới hành chính, địa vị pháp lý các cấp chính quyền có thay đổi so với trước, cần rà soát đảm bảo phù hợp với sự phân cấp, phân quyền theo mô hình chính quyền địa phương mới; (iv) quá trình thực hiện các Chương trình cho thấy cần tiếp tục thực hiện các giai đoạn tiếp theo để đạt được các mục tiêu (Chương trình MTQG phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi sẽ được kéo dài hơn sau khi tích hợp 3 Chương trình).
Chương trình MTQG sau khi hợp nhất được kéo dài đến năm 2035
Theo báo cáo của các Bộ, việc tích hợp 03 Chương trình MTQG nêu trên thành 01 Chương trình MTQG có cả mặt thuận lợi và khó khăn, nhưng thuận lợi nhiều hơn, đã được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội cho chủ trương và nhận được sự ủng hộ của các Bộ, cơ quan liên quan, các Bộ cũng đã nhận diện, xác định các khó khăn để có các giải pháp pháp khắc phục.
Việc tích hợp 03 Chương trình MTQG: Xây dựng nông thôn mới, Giảm nghèo bền vững, Phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thành 01 Chương trình MTQG thực hiện theo nguyên tắc: Giữ nguyên mục tiêu, nhiệm vụ, địa bàn, rà soát kỹ đối tượng, nội dung chính sách để tránh trùng lặp; chương trình sau khi hợp nhất gồm các hợp phần, nhưng phải bảo đảm nguyên tắc rõ chính sách, rõ địa bàn, rõ đối tượng thụ hưởng, không trùng lắp, chồng chéo, rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, phân cấp, phân quyền triệt để đi đôi với phân bổ nguồn lực cho chính quyền địa phương theo tinh thần "địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu trách nhiệm"; trung ương quản lý tổng thể, ban hành cơ chế, chính sách, thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện,… Chương trình MTQG sau khi hợp nhất được kéo dài đến năm 2035.
Khẩn trương hoàn thiện hồ sơ thủ tục đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình MTQG sau khi hợp nhất
Phó Thủ tướng giao Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Dân tộc và Tôn giáo, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan khẩn trương xây dựng dự thảo Báo cáo của Chính phủ đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia khi hợp nhất 03 Chương trình, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan của Chính phủ, Quốc hội hoàn thiện hồ sơ thủ tục, trình cấp có thẩm quyền thông qua để kịp báo cáo Quốc hội tại Kỳ họp thứ 10 của Quốc hội khóa XV.
Bộ Dân tộc và Tôn giáo phối hợp, chủ động cung cấp đầy đủ thông tin về Chương trình MTQG Phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổng hợp Báo cáo; chủ động phối hợp chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và Môi trường hoàn thiện dự thảo Báo cáo của Chính phủ đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia khi hợp nhất 03 Chương trình.
Bộ Tài chính (cơ quan được giao nhiệm vụ thường trực Hội đồng thẩm định Nhà nước thẩm định Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2026-2035) khẩn trương hoàn thành việc thẩm định Chương trình MTQG theo quy định.
Phó Thủ tướng đề nghị Hội đồng dân tộc của Quốc hội và các Ủy ban của Quốc hội phối hợp, hỗ trợ các cơ quan của Chính phủ trong quá trình hoàn thiện hồ sơ và thẩm tra trình Quốc hội và Ủy ban Thường vụ của Quốc hội./.