In bài viết

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 18/11/2025

(Chinhphu.vn) - Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 18/11/2025.

18/11/2025 17:44

Hỗ trợ khẩn cấp 50 tỷ đồng cho tỉnh Khánh Hòa khắc phục thiệt hại do mưa lũ 

Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Hòa Bình vừa ký Quyết định số 2514/QĐ-TTg ngày 18/11/2025 hỗ trợ khẩn cấp kinh phí cho tỉnh Khánh Hòa để khắc phục thiệt hại do mưa lũ gây ra.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 18/11/2025- Ảnh 1.

Mưa lớn gây sạt lở tại Quốc lộ 27C khu vực đèo Khánh Lê (thuộc tỉnh Khánh Hòa và Lâm Đồng).

Cụ thể, hỗ trợ 50 tỷ đồng từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương năm 2025 cho tỉnh Khánh Hòa để khắc phục thiệt hại do mưa lũ gây ra như đề nghị của Bộ Tài chính tại Văn bản số 17878/BTC-NSNN ngày 18/11/2025.

Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng số kinh phí bổ sung nêu trên, bảo đảm đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan, bảo đảm đúng mục đích sử dụng, đúng đối tượng, công khai, minh bạch, không để thất thoát, tiêu cực; đồng thời báo cáo kết quả sử dụng về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Môi trường và các cơ quan liên quan để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Nghị định quy định thực hiện liên thông điện tử nhóm thủ tục hành chính: Đăng ký thành lập hộ kinh doanh - cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự - cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke 

Chính phủ ban hành Nghị định số 297/2025/NĐ-CP quy định thực hiện liên thông điện tử nhóm thủ tục hành chính: Đăng ký thành lập hộ kinh doanh - cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự - cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke. Hồ sơ thực hiện liên thông điện tử nhóm thủ tục hành chính.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 18/11/2025- Ảnh 2.

Thực hiện thủ tục liên thông điện tử về cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

Nghị định 297/2025/NĐ-CP quy định hồ sơ thực hiện liên thông điện tử nhóm thủ tục hành chính gồm:

1- Tờ khai điện tử (Mẫu số 01 kèm theo Nghị định này). Trường hợp ủy quyền phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.

2- Văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an hoặc văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

3- Phiếu lý lịch tư pháp của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự.

Nghị định quy định người nộp hồ sơ là người đại diện hợp pháp sử dụng tài khoản định danh điện tử của tổ chức, hộ kinh doanh hoặc cá nhân để đăng nhập vào Cổng Dịch vụ công quốc gia (tại địa chỉ dichvucong.gov.vn), lựa chọn mục "Thủ tục hành chính liên thông điện tử về cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke" để kê khai, thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến và thanh toán phí theo quy định.

Quy định về tiếp nhận hồ sơ

Hồ sơ được liên thông từ Cổng Dịch vụ công quốc gia qua Phần mềm dịch vụ công liên thông sang Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công an, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh để tiếp nhận và xử lý như sau:

a) Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh xem xét hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh. Kết quả cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được đồng bộ về Cổng Dịch vụ công quốc gia.

b) Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và hồ sơ được đồng bộ sang Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công an để xử lý hồ sơ. Cơ quan Công an xem xét hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trên Hệ thống phần mềm nghiệp vụ của Bộ Công an. Kết quả cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự được đồng bộ về Cổng Dịch vụ công quốc gia.

c) Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự được Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công an đồng bộ về Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quy trình cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke và trả kết quả cho Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh để đồng bộ về Cổng Dịch vụ công quốc gia.

Thời gian giải quyết thủ tục hành chính liên thông điện tử về cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke không quá 16 ngày

Nghị định nêu rõ, thời gian giải quyết thủ tục hành chính liên thông điện tử về cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke không quá 16 ngày làm việc kể từ khi các cơ quan có thẩm quyền giải quyết nhận đầy đủ hồ sơ và thanh toán phí theo quy định, thời gian giải quyết thủ tục hành chính như sau:

- Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh không quá 03 ngày làm việc;

- Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự không quá 03 ngày làm việc;

- Cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke không quá 10 ngày làm việc.

Trường hợp hồ sơ được tiếp nhận trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trong thời gian 01 giờ trước khi kết thúc giờ hành chính trong ngày làm việc thì thời hạn trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính liên thông quy định tại Nghị định này được tính từ ngày làm việc kế tiếp của ngày hồ sơ được tiếp nhận.

Đối với hồ sơ nộp trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia, Phần mềm dịch vụ công liên thông phản hồi tự động cho Cổng Dịch vụ công quốc gia để thông báo cho tổ chức, cá nhân ghi nhận việc thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến và tự động phân tách, chuyển hồ sơ sang Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công an và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh để tiếp nhận và xử lý theo quy định.

Trong vòng 02 giờ làm việc kể từ khi Cổng Dịch vụ công quốc gia phản hồi cho tổ chức, cá nhân, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính có thông báo với cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa để xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ.

Đối với trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chính xác theo quy định, cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên tại Bộ phận Một cửa thông báo về việc tiếp nhận chính thức và yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ cho tổ chức, cá nhân không muộn hơn 08 giờ làm việc kể từ khi Cổng Dịch vụ công quốc gia tiếp nhận hồ sơ; trong đó, nêu rõ nội dung, lý do và hướng dẫn cụ thể, đầy đủ trong 01 lần để tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ, chính xác. Việc thông báo được gửi đến tài khoản của tổ chức, cá nhân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc qua tin nhắn SMS tự động của Cổng Dịch vụ công quốc gia. Thời hạn giải quyết được tính lại từ đầu sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định. Sau 15 ngày làm việc kể từ khi thông báo hoặc theo thời hạn quy định của pháp luật chuyên ngành, nếu tổ chức, cá nhân không hoàn thành việc hoàn thiện hồ sơ, cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên giải quyết thủ tục hành chính thực hiện đóng hồ sơ trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính.

Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng theo quy định, cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa chuyển hồ sơ của tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định.

Kết thúc thời hạn trả kết quả mà chưa có kết quả, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính gửi thư xin lỗi, ghi rõ lý do quá hạn và hẹn lại ngày trả kết quả, gửi cho người nộp hồ sơ qua Cổng Dịch vụ công quốc gia và tin nhắn SMS. Việc hẹn lại ngày trả kết quả được thực hiện không quá 01 lần.

Giải quyết hồ sơ liên thông điện tử nhóm thủ tục hành chính về cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke

Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo quy định ở trên, các cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke thẩm định hồ sơ và thực hiện quy trình giải quyết thủ tục hành chính như sau:

Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh

Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định: cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và chuyển kết quả về Cổng Dịch vụ công quốc gia ngay sau khi cấp để thực hiện thủ tục tiếp theo.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định: cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh gửi thông báo qua Cổng Dịch vụ công quốc gia và tin nhắn SMS để thông báo cho người nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Người nộp hồ sơ đăng nhập vào Cổng Dịch vụ công quốc gia và tin nhắn SMS để nhận thông tin phản hồi về kết quả xử lý hồ sơ và thực hiện bổ sung hồ sơ.

Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do qua Cổng Dịch vụ công quốc gia và tin nhắn SMS.

Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự

Sau khi nhận được kết quả điện tử Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh chuyển đến từ Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công an, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thực hiện quy trình giải quyết thủ tục hành chính như sau:

Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định: cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thực hiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và chuyển kết quả về Cổng Dịch vụ công quốc gia ngay sau khi cấp để thực hiện thủ tục tiếp theo.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định: cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự gửi thông báo qua Cổng Dịch vụ công quốc gia và tin nhắn SMS để thông báo cho người nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Người nộp hồ sơ đăng nhập vào Cổng Dịch vụ công quốc gia và tin nhắn SMS để nhận thông tin phản hồi về kết quả xử lý hồ sơ và thực hiện bổ sung hồ sơ.

Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do qua Cổng Dịch vụ công quốc gia và tin nhắn SMS.

Cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke

Sau khi nhận được kết quả điện tử Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự chuyển đến từ Phần mềm dịch vụ công liên thông, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke thực hiện quy trình giải quyết thủ tục hành chính như sau:

- Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke thẩm định hồ sơ, thành lập Đoàn thẩm định thực tế tại địa điểm kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày thành lập, Đoàn thẩm định tổ chức thẩm định và ban hành kết quả thẩm định.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm định, cơ quan cấp có thẩm quyền cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh có trách nhiệm cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh hoặc không cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh.

- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định: cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke gửi thông báo qua Cổng Dịch vụ công quốc gia và tin nhắn SMS để thông báo cho người nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Người nộp hồ sơ đăng nhập vào Cổng Dịch vụ công quốc gia và tin nhắn SMS để nhận thông tin phản hồi về kết quả xử lý hồ sơ và thực hiện bổ sung hồ sơ.

- Trường hợp không cấp Giấy phép, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và tin nhắn SMS.

Phương thức nộp lệ phí

Nghị định quy định người nộp hồ sơ thanh toán lệ phí của hồ sơ đăng ký thực hiện thủ tục hành chính liên thông điện tử về cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke tại thời điểm nộp hồ sơ theo thông báo trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và tin nhắn SMS theo các phương thức sau:

- Chuyển vào tài khoản thụ hưởng của cơ quan có thẩm quyền.

- Trực tuyến thông qua chức năng thanh toán của Cổng Dịch vụ công quốc gia và các nền tảng thanh toán hợp lệ khác.

Lệ phí đăng ký thực hiện nhóm thủ tục hành chính không được hoàn trả cho người nộp trong trường hợp hộ kinh doanh không được cấp Giấy phép.

Nghị định trên có hiệu lực từ ngày 17/11/2025

Nghị định sửa đổi một số quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản

Chính phủ ban hành Nghị định số 301/2025/NĐ-CP ngày 17/11/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2024/NĐ-CP ngày 5/4/2024 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 18/11/2025- Ảnh 3.

Tàu cá không ghi nhật ký khai thác thủy sản bị phạt tới 700 triệu đồng.

Bổ sung thêm các biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng trong lĩnh vực thủy sản

Nghị định số 301/2025/NĐ-CP bổ sung thêm một số biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng trong lĩnh vực thủy sản so với Nghị định số 38/2024/NĐ-CP. Cụ thể, ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả theo Nghị định số 38/2024/NĐ-CP, tàu cá vi phạm còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả sau: Buộc trang bị đầy đủ thiết bị thông tin liên lạc trên tàu cá; buộc khắc phục lỗi kỹ thuật của thiết bị giám sát hành trình tàu cá; buộc khắc phục sự cố tín hiệu thiết bị giám sát hành trình tàu cá; buộc gửi đầy đủ dữ liệu giám sát hành trình tàu cá đến Hệ thống giám sát tàu cá; buộc chủ tàu cá lắp thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá.

Không ghi nhật ký khai thác thủy sản bị phạt tới 700 triệu đồng

Đối với các hành vi vi phạm nghiêm trọng trong khai thác thủy sản, Nghị định số 301/2025/NĐ-CP quy định cụ thể hơn mức phạt đối với từng hành vi vi phạm. Trong đó, Nghị định số 301/2025/NĐ-CP quy định thêm mức phạt từ 500.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng đối với hành vi không ghi nhật ký khai thác thủy sản hoặc ghi không chính xác so với yêu cầu của Tổ chức nghề cá khu vực hoặc báo cáo sai quy định của Tổ chức nghề cá khu vực khi hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển thuộc quyền quản lý của Tổ chức nghề cá khu vực.

Tăng mức phạt đối với các vi phạm quy định về vùng khai thác thủy sản

Nghị định số 301/2025/NĐ-CP tăng mức phạt đối với các vi phạm quy định về vùng khai thác thủy sản. Theo quy định mới, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (quy định cũ phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng) đối với thuyền trưởng có hành vi sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét khai thác thủy sản tại vùng ven bờ của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác, trừ trường hợp có thỏa thuận của Ủy ban nhân dân hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng (quy định cũ phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng) đối với thuyền trưởng có hành vi sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét khai thác thủy sản tại vùng lộng hoặc vùng khơi.

Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng (quy định cũ phạt từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng) đối với thuyền trưởng có hành vi sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét khai thác thủy sản tại vùng ven bờ hoặc vùng khơi.

Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng (quy định cũ phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng) đối với chủ tàu cá và thuyền trưởng có hành vi sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét khai thác thủy sản tại vùng ven bờ hoặc vùng lộng.

Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng (quy định cũ phạt từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng) đối với chủ tàu cá và thuyền trưởng có hành vi sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên khai thác thủy sản tại vùng ven bờ hoặc vùng lộng.

Quy định thêm một số hành vi vi phạm về thiết bị thông tin liên lạc, giám sát hành trình bị phạt

Theo Nghị định số 301/2025/NĐ-CP, phạt tiền chủ tàu cá và thuyền trưởng vi phạm một trong các hành vi sau:

- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện báo cáo vị trí về bờ trong 06 giờ mỗi lần trong trường hợp thiết bị giám sát hành trình bị hỏng hoặc không truyền được thông tin, dữ liệu từ tàu cá về Hệ thống giám sát tàu cá khi đang hoạt động đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét;

- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không đưa tàu về cảng trong 10 ngày kể từ khi thiết bị giám sát hành trình tàu cá bị hỏng để sửa chữa đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét (trừ trường hợp trong 10 ngày thiết bị giám sát hành trình tàu cá đã truyền được thông tin, dữ liệu về Hệ thống giám sát tàu cá, chủ tàu, thuyền trưởng báo cáo vị trí đầy đủ theo quy định).

Nghị định số 301/2025/NĐ-CP quy định phạt tiền đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng vi phạm một trong các hành vi sau:

- Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng về việc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá hoặc không báo cáo bằng văn bản trước khi cung cấp thiết bị giám sát hành trình cho cơ quan quản lý theo quy định;

- Không thực hiện kẹp chì khi lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá theo quy định hoặc không thông báo mẫu kẹp chì cho cơ quan quản lý theo quy định hoặc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá không đúng quy định;

- Không bảo mật dữ liệu giám sát hành trình tàu cá theo quy định;

- Cập nhật không chính xác thông tin về tàu, chủ tàu, mã thiết bị giám sát tàu cá vào phần mềm giám sát tàu cá theo quy định;

- Thay thế kẹp chì thiết bị giám sát hành trình lắp đặt trên tàu cá mà không báo cáo cơ quan chức năng;

- Không phối hợp trong quá trình xử lý vi phạm khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Tháo thiết bị giám sát khi tàu cá hoạt động trên biển bị phạt tới 100 triệu đồng

Nghị định số 301/2025/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm một trong các hành vi sau:

- Tháo gỡ thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá khi tàu cá hoạt động trên biển mà không được giám sát theo quy định mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Tàng trữ hoặc vận chuyển trái phép thiết bị giám sát hành trình của tàu cá khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Gửi trái phép thiết bị giám sát hành trình của tàu cá.

Đồng thời, phạt tiền chủ tàu cá và thuyền trưởng vi phạm một trong các hành vi sau:

- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện báo cáo vị trí về bờ trong 06 giờ mỗi lần trong trường hợp thiết bị giám sát hành trình bị hỏng hoặc không truyền được thông tin, dữ liệu từ tàu cá về Hệ thống giám sát tàu cá khi đang hoạt động đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên;

- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì việc truyền thông tin từ thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá về Hệ thống giám sát tàu cá theo quy định khi hoạt động đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét;

- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi vô hiệu hóa thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá khi hoạt động đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét;

- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi không có thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá khi hoạt động đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét;

- Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi không đưa tàu về cảng trong 10 ngày kể từ khi thiết bị giám sát hành trình tàu cá bị hỏng để sửa chữa đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên (trừ trường hợp trong 10 ngày thiết bị giám sát hành trình tàu cá đã truyền được thông tin, dữ liệu về Hệ thống giám sát tàu cá, chủ tàu, thuyền trưởng báo cáo vị trí đầy đủ theo quy định).

Đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá nếu vi phạm các hành vi: Không thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về việc khắc phục sự cố tín hiệu thiết bị giám sát tàu cá do đơn vị mình cung cấp; cung cấp thiết bị giám sát hành trình lắp đặt trên tàu cá không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo quy định; không gửi hoặc gửi không đầy đủ dữ liệu giám sát hành trình tàu cá chưa gửi được đến Trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá thuộc cơ quan quản lý nhà nước về thuỷ sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường theo quy định thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.

Mức phạt tiền trên được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Viễn thông về hoạt động viễn thông công ích và cơ chế tài chính thực hiện hoạt động viễn thông công ích 

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 295/2025/NĐ-CP ngày 17/11/2025 quy định chi tiết thi hành Luật Viễn thông về hoạt động viễn thông công ích và cơ chế tài chính thực hiện hoạt động viễn thông công ích.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 18/11/2025- Ảnh 4.

Doanh nghiệp viễn thông được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng lần đầu được miễn đóng góp vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam 02 năm kể từ ngày được cấp phép

Nghị định này quy định chi tiết về hoạt động viễn thông công ích và cơ chế tài chính thực hiện hoạt động viễn thông công ích quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 32 Luật Viễn thông; áp dụng đối với cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động viễn thông công ích tại Việt Nam theo quy định của Luật Viễn thông.

Nguyên tắc hỗ trợ doanh nghiệp viễn thông thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông công ích

Trong đó, Nghị định quy định rõ nguyên tắc hỗ trợ cho doanh nghiệp viễn thông để thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông công ích:

Đảm bảo cung cấp dịch vụ viễn thông công ích cho người dân tại các khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông phổ cập tiếp cận, sử dụng dịch vụ khi có nhu cầu; đảm bảo thông tin liên lạc trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật.

Trường hợp doanh nghiệp viễn thông đang thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập theo quy định mà có doanh nghiệp viễn thông thứ hai trở lên tham gia cung cấp cùng loại dịch vụ ở khu vực đó thì doanh nghiệp đang thực hiện hợp đồng tiếp tục được hỗ trợ cho đến khi kết thúc thời gian thực hiện hợp đồng.

Doanh nghiệp viễn thông được hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập phải đáp ứng yêu cầu về phổ cập dịch vụ viễn thông theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này; phần doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn (nếu có) so với các yêu cầu của Nhà nước thì doanh nghiệp tự bù đắp chi phí.

Doanh nghiệp viễn thông được hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích phải phù hợp với phạm vi, nhiệm vụ của chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích; khi doanh thu phát sinh không đủ bù đắp chi phí và phải thông qua các phương thức đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ theo quy định.

Đối với các khoản chi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành định mức chi phí cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập, việc hỗ trợ doanh nghiệp bù đắp chi phí phát triển, nâng cấp, duy trì cơ sở hạ tầng viễn thông để cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập theo các phương thức đấu thầu, đặt hàng không được vượt quá định mức chi phí liên quan; đồng thời, việc hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích phải đảm bảo không trùng lặp với chính sách hỗ trợ các đối tượng sử dụng dịch vụ viễn thông công ích, không trùng lặp về nguồn kinh phí bù đắp chi phí của doanh nghiệp.

Việc hỗ trợ doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông công ích phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng, tiết kiệm, đúng quy định về phòng chống tham nhũng, tiêu cực, không có lợi ích nhóm.

Điều kiện chung hỗ trợ doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông công ích

Điều kiện đối với doanh nghiệp: Doanh nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng và doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thông qua các phương thức đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ.

Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.

Bộ Khoa học và Công nghệ đã phê duyệt kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và dự toán kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo quy định.

Mức đóng góp của doanh nghiệp viễn thông vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích

Nghị định quy định cụ thể mức đóng góp của doanh nghiệp viễn thông vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam:

Mức đóng góp của doanh nghiệp viễn thông vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu dịch vụ viễn thông, tối đa là 1,5%. Mức đóng góp cụ thể của doanh nghiệp viễn thông vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.

Doanh thu dịch vụ viễn thông thuộc phạm vi tính đóng góp vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được xác định theo quy định của pháp luật, không bao gồm doanh thu của doanh nghiệp viễn thông từ hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo quy định tại Điều 20, Điều 21 và Điều 22 của Nghị định này.

Đóng góp tài chính của doanh nghiệp viễn thông vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được hạch toán vào chi phí kinh doanh dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp.

Thời điểm bắt đầu tính đóng góp của các doanh nghiệp viễn thông vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam đảm bảo các yêu cầu sau:

Đảm bảo nhu cầu kinh phí thực hiện chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích của từng thời kỳ theo nguyên tắc ưu tiên sử dụng trước nguồn kinh phí còn dư của chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thời kỳ trước chuyển sang.

Đảm bảo phù hợp với kế hoạch thực hiện và tiến độ giải ngân của chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích từng thời kỳ.

Trường hợp thời gian thu đóng góp không đủ 12 tháng trong năm thì tính thu đóng góp của các doanh nghiệp viễn thông trên cơ sở doanh thu bình quân tháng trong năm và số tháng thu đóng góp trong năm đó.

Thời điểm dừng thu đóng góp: Xác định trên cơ sở đảm bảo thu đủ theo nhu cầu kinh phí thực tế để thực hiện chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.

Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc giao Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thời điểm bắt đầu tính đóng góp, thời điểm dừng đóng góp của các doanh nghiệp viễn thông vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam trong chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thời điểm bắt đầu tính đóng góp, thời điểm dừng đóng góp của các doanh nghiệp viễn thông vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, Bộ Khoa học và Công nghệ gửi quyết định để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Tài chính để theo dõi.

Đối tượng được miễn, giảm đóng góp vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam

Bên cạnh quy định mức đóng góp, Nghị định cũng quy định cụ thể đối tượng được miễn, giảm đóng góp vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam. Cụ thể, doanh nghiệp viễn thông được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng lần đầu được miễn đóng góp vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam 02 năm kể từ ngày được cấp phép; được giảm 50% mức đóng góp trong 02 năm tiếp theo kể từ ngày hết thời hạn miễn đóng góp.

Trường hợp doanh nghiệp viễn thông nêu trên được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng lần đầu trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực (1/1/2026), doanh nghiệp viễn thông được miễn, giảm đóng góp vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam cho thời gian mà doanh nghiệp được hưởng miễn, giảm còn lại tính từ khi doanh nghiệp được cấp phép.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ 1/1/2026.

Quyết định phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Quyết định số 2486/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 18/11/2025- Ảnh 5.

Phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Theo đó, Chiến lược xác định 10 ngành công nghiệp văn hóa chủ chốt được ưu tiên phát triển gồm: Điện ảnh; Mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; Nghệ thuật biểu diễn; Phần mềm và các trò chơi giải trí; Quảng cáo; Thủ công mỹ nghệ; Du lịch văn hóa; Thiết kế sáng tạo; Truyền hình và phát thanh; Xuất bản. Đây là những ngành tạo ra các sản phẩm kết hợp yếu tố văn hóa, sáng tạo, công nghệ và quyền sở hữu trí tuệ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, hưởng thụ văn hóa của người dân và phù hợp với mục tiêu hội nhập quốc tế, phát triển bền vững đất nước.

Mục tiêu đến 2030, các ngành công nghiệp văn hóa đóng góp 7% GDP

Chiến lược nêu rõ, mục tiêu đến năm 2030, các ngành công nghiệp văn hóa đạt tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 10%/năm và đóng góp 7% GDP của đất nước; lực lượng lao động trong các ngành công nghiệp văn hóa bình quân tăng 10%/năm, chiếm tỷ trọng 6% trong tổng lực lượng lao động của nền kinh tế; tốc độ tăng trưởng về số lượng các cơ sở kinh tế hoạt động trong các ngành công nghiệp văn hóa bình quân đạt 10%/năm; phấn đấu tốc độ tăng trưởng về giá trị xuất khẩu của các ngành công nghiệp văn hóa bình quân đạt 7%/năm.

Phấn đấu phần lớn các trung tâm công nghiệp văn hóa, không gian sáng tạo, khu công nghiệp văn hóa, trung tâm, tổ hợp, khu phức hợp không gian sáng tạo được quy hoạch đồng bộ, đầu tư hiện đại, khai thác các giá trị đặc sắc, độc đáo, gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm của địa phương, quốc gia.

Đến năm 2045, phấn đấu các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam phát triển bền vững, trong đó doanh thu đóng góp 9% GDP của đất nước, lao động chiếm tỷ trọng 8% trong tổng lực lượng lao động của nền kinh tế. Quy mô các sản phẩm công nghiệp văn hóa số chiếm tỷ trọng trên 80% sản phẩm công nghiệp văn hóa, tăng trưởng về giá trị xuất khẩu của các ngành công nghiệp văn hóa đạt 9%/năm và trở thành quốc gia phát triển về công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí trong khu vực châu Á, khẳng định vị thế của Việt Nam trên bản đồ công nghiệp văn hóa thế giới.

Định hướng phát triển: Tạo hệ sinh thái công nghiệp văn hóa

Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa phù hợp với tiềm năng, lợi thế, quy hoạch phát triển của địa phương, phù hợp với đơn vị hành chính cấp tỉnh được sắp xếp theo quyết định của cấp có thẩm quyền; phát triển theo các vùng kinh tế trọng điểm; lựa chọn một số tỉnh, thành phố hoặc địa bàn có điều kiện thuận lợi giữ vai trò trung tâm kết nối, tạo động lực phát triển công nghiệp văn hóa trong cả vùng, khu vực; tăng cường tính liên kết vùng, địa phương, hệ thống hạ tầng và các thiết chế văn hóa.

Phát triển các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành công nghiệp văn hóa, tạo hệ sinh thái liên kết mang tính chuyên nghiệp, đồng bộ giữa sáng tạo, sản xuất, kinh doanh, quảng bá, tiêu dùng kết hợp với bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.

Xây dựng các trung tâm phân phối, đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp văn hóa, chú trọng các thị trường sẵn có và mở rộng ra các thị trường tiềm năng trong nước và quốc tế.

Giai đoạn đến năm 2030, các sản phẩm công nghiệp văn hóa của Việt Nam tập trung đáp ứng thị trường trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu, trước mắt chú trọng thị trường nước ngoài có đông người Việt Nam. Giai đoạn đến năm 2045, phát huy tối đa tính chuyên nghiệp, sáng tạo, sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp văn hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Tập trung phát triển trọng tâm, trọng điểm 6 ngành công nghiệp văn hóa (Điện ảnh; Nghệ thuật biểu diễn; Phần mềm và các trò chơi giải trí; Quảng cáo; Thủ công mỹ nghệ; Du lịch văn hóa), hình thành kết nối, gia tăng giá trị sản phẩm, thúc đẩy khả năng khai thác và chuyển hóa các giá trị văn hóa trở thành sức mạnh mềm quốc gia.

Hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển công nghiệp văn hóa

Để hiện thực hóa mục tiêu, Chiến lược đưa ra nhiệm vụ và giải pháp chung gồm đẩy mạnh truyền thông, hoàn thiện thể chế và chính sách, phát triển nhân lực, nâng cấp hạ tầng và thu hút đầu tư, thúc đẩy ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số, mở rộng thị trường, tăng cường hợp tác quốc tế và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Bên cạnh đó, Quyết định cũng nêu các nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm, trọng điểm đối với 6 ngành công nghiệp văn hóa nêu trên, nhằm bảo đảm sự phát triển đồng bộ trong toàn bộ hệ sinh thái công nghiệp văn hóa.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được giao xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược; chỉ đạo, phát huy vai trò của cơ quan đầu mối trong định hướng, hướng dẫn các cơ quan liên quan, địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai Chiến lược.

Đồng thời, chủ trì, phối hợp để xây dựng, hoàn thiện, đề xuất các cơ chế, chính sách cần thiết, phù hợp và rà soát, xây dựng cơ chế phối hợp, liên kết hiệu quả phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí...

Quyết định cũng quy định rõ các nhiệm vụ cụ thể đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố và các Hội, Hiệp hội, tổ chức có liên quan đến các ngành công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí.

Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày ký (14/11/2025).

Thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính - Trưởng Ban Chỉ đạo tại Phiên họp lần thứ 21 Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận tải

Văn phòng Chính phủ có Thông báo số 627/TB-VPCP ngày 18/11/2025 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính - Trưởng Ban Chỉ đạo tại Phiên họp lần thứ 21 Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận tải.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 18/11/2025- Ảnh 6.

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính chủ trì phiên họp thứ 21 về các công trình, dự án ngành GTVT - Ảnh: VGP/Nhật Bắc.

Thông báo nêu, tại Phiên họp lần thứ 20 ngày 10/9/2025, Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban chỉ đạo đã giao 30 nhiệm vụ cho các bộ, ngành và địa phương. Thời gian qua, các bộ ngành cũng đã tích cực triển khai, đã hoàn thành 08 nhiệm vụ đúng thời hạn yêu cầu, trong đó có một số nhiệm vụ quan trọng như: (1) Bộ Xây dựng đã chủ động kiểm tra hiện trường, tham mưu các đồng chí Phó Thủ tướng Chính phủ, Trưởng các Đoàn Kiểm tra chỉ đạo các đơn vị tập trung tháo gỡ các khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án thuộc danh mục 3.000 km đường bộ cao tốc có kế hoạch hoàn thành năm 2025; (2) Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã trình Chính phủ ban hành Nghị quyết về cơ chế, chính sách đặc thù nhằm tháo gỡ khó khăn trong triển khai Luật Địa chất và Khoáng sản; (3) Bộ Tài chính đã báo cáo tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 106/2023/QH15 của Quốc hội về thí điểm một số chính sách đặc thù về đầu tư xây dựng công trình đường bộ; đã hoàn thành xây dựng Nghị định hướng dẫn Luật số 90/2025/QH15 của Quốc hội về công tác đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;...

Bên cạnh đó vẫn còn một số nhiệm vụ chậm chưa đáp ứng yêu cầu như các tỉnh Tuyên Quang, Lạng Sơn, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Đồng Nai, An Giang chưa hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

Từ nay đến hết năm 2025 chỉ còn gần 2 tháng, một số dự án hiện còn khối lượng công việc lớn; do vậy, yêu cầu các bộ, ngành, địa phương, đơn vị, cá nhân liên quan cần tập trung triển khai các nhiệm vụ sau:

Hoàn thành mục tiêu đưa vào khai thác trên 3.000 km đường bộ cao tốc và khoảng trên 1.700km đường bộ ven biển trong năm 2025

Thủ tướng yêu cầu các bộ, ngành, địa phương, các thành viên của Ban Chỉ đạo phải tiếp tục nâng cao hơn nữa, quyết liệt hơn nữa để hoàn thành bằng được nhiệm vụ chính trị đặc biệt quan trọng này, tuyệt đối không được chủ quan. Yêu cầu từng bộ, ngành, địa phương, từng cán bộ, công chức, người lao động, công nhân, các chủ đầu tư, nhà thầu thi công, các đơn vị tư vấn tích cực đổi mới tư duy, cách nghĩ cách làm, khắc phục các khó khăn, nhất là các điều kiện bất lợi về thời tiết; huy động mọi nguồn lực, trang thiết bị, máy móc, áp dụng giải pháp kỹ thuật hiện đại, đồng thời rà soát hoàn thành các thủ tục theo quy định để tổ chức thành công lễ khánh thành các dự án vào ngày 19/12/2025 theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 158/CĐ-TTg ngày 04/9/2025; hoàn thiện các công trình, hạng mục bảo đảm khai thác đồng bộ, chất lượng, an toàn phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân dịp Tết dương lịch 2026 và Tết Bính Ngọ.

Giao đồng chí Bộ trưởng Bộ Xây dựng trực tiếp chỉ đạo kiểm tra, rà soát, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án giao thông trọng điểm, nhất là đối với một số dự án còn khối lượng lớn như: Đồng Đăng - Trà Lĩnh, Hữu Nghị - Chi Lăng, bảo đảm thông xe kỹ thuật năm 2025 góp phần hoàn thành mục tiêu 3.000 km đường bộ cao tốc. Yêu cầu Nhà đầu tư (Tập đoàn Đèo Cả) rà soát, điều chỉnh lại kế hoạch, biện pháp tổ chức thi công bảo đảm thông xe kỹ thuật toàn bộ các dự án theo đúng cam kết; phối hợp với các doanh nghiệp địa phương, các lực lượng vũ trang đóng quân tại địa bàn, các doanh nghiệp quân đội hỗ trợ để đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án.

Bộ Quốc phòng phát huy phẩm chất "Bộ đội Cụ Hồ" với tinh thần đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, chỉ đạo các quân khu hỗ trợ xe máy, thiết bị, nhân lực (khi các chủ đầu tư đề nghị) nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án cao tốc có kế hoạch hoàn thành năm 2025, đảm bảo hoàn thành mục tiêu đưa vào khai thác trên 3.000 km đường bộ cao tốc.

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Tuyên Quang, Đồng Nai, TP Hồ Chí Minh, Đồng Tháp quyết liệt chỉ đạo các chủ đầu tư, nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công để hoàn thành các dự án Tuyên Quang - Hà Giang, Vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh, Biên hoà - Vũng Tàu, Cao Lãnh - An Hữu theo đúng cam kết.

Bộ Xây dựng tiếp tục chủ trì theo dõi, tổng hợp, đôn đốc các địa phương tập trung triển khai hệ thống đường bộ ven biển; kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ những nội dung vượt thẩm quyền bảo đảm mục tiêu đến hết năm 2025 cả nước có khoảng 1.700km đường bộ ven biển.

Các bộ, ngành, địa phương khẩn trương đăng ký với Chính phủ (qua Bộ Xây dựng) các công trình khánh thành, khởi công dịp 19/12/2025, trên tinh thần mỗi tổ chức phấn đấu có ít nhất 02 công trình/dự án đủ điều kiện khởi công hoặc khánh thành.

Khánh thành Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1 và dự án nâng cấp sân bay Nội Bài vào ngày 19/12/2025

Hiện nay tổng khối lượng hoàn thành của Dự án khoảng 61% trong khi thời gian còn lại của năm 2025 chỉ khoảng 2 tháng, khối lượng còn lại rất lớn. Với vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng của Dự án, yêu cầu các bộ, ngành, cơ quan chủ quản, nhất là ACV cần khẩn trương có giải pháp phù hợp để đẩy nhanh tiến độ thi công (phấn đấu sản lượng mỗi tháng đạt tối thiểu 20%), kiểm soát chặt chẽ chất lượng, an toàn lao động, tổ chức thi công hợp lý, khoa học, nhất là Dự án thành phần 3 (nhà ga hành khách) và Dự án thành phần 4 (các hạng mục công trình dịch vụ). Chuẩn bị khởi công giai đoạn 2 dự án để báo cáo các cấp thẩm quyền.

Các bộ, cơ quan liên quan chịu trách nhiệm trước Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Nhân dân về tiến độ triển khai Dự án; lưu ý phải bảo đảm tính đồng bộ (từ công trình trung tâm là nhà ga hành khách, đài kiểm soát không lưu, các công trình dịch vụ và đường kết nối…).

Dứt khoát phải khánh thành Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1 và dự án nâng cấp sân bay Nội Bài vào ngày 19/12/2025.

Giao Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà trực tiếp kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan liên quan, kịp thời giải quyết những vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ Dự án.

Đẩy nhanh thủ tục chuẩn bị đầu tư các dự án

Các tỉnh Nghệ An, Quảng Ngãi, Cao Bằng khẩn trương hoàn thiện Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi để trình cấp có thẩm quyền chủ trương đầu tư đối với các dự án đường bộ cao tốc Vinh - Cửa khẩu Thanh Thuỷ, Quảng Ngãi - Kon Tum, Bắc Kạn - Cao Bằng, hoàn thành trong năm 2025.

Thành phố Hà Nội và các tỉnh Bắc Ninh, Gia Lai đẩy nhanh tiến độ lập, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đường nối sân bay Gia Bình, dự án Quy Nhơn - Pleiku, hoàn thành trong năm 2025.

Bộ Xây dựng đẩy nhanh tiến độ phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi và khởi công dự án mở rộng cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương - Mỹ Thuận vào ngày 19/12/2025.

Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Lâm Đồng đẩy nhanh việc lựa chọn nhà đầu tư, nhà thầu và các thủ tục liên quan để khởi công dự án Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài, Tân Phú - Bảo Lộc vào ngày 19/12/2025.

Bảo đảm tiến độ đối với các dự án đang triển khai thi công

Bộ Xây dựng, các địa phương, cơ quản chủ quản các dự án đang triển khai thi công tiếp tục chỉ đạo các chủ đầu tư, các nhà thầu bổ sung nhân lực, thiết bị, tăng mũi thi công, tổ chức thi công 3 ca, 4 kíp bảo đảm tiến độ hoàn thành theo đúng kế hoạch được giao.

Bộ Xây dựng, Bộ Quốc phòng; các tỉnh: Ninh Bình, Hưng Yên, Đồng Nai, Lâm Đồng, Phú Thọ, Sơn La đôn đốc chủ đầu tư, nhà đầu tư, nhà thầu quyết liệt triển khai ngay từ giai đoạn đầu các dự án Dầu Giây - Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành, Cà Mau - Cái Nước, Cái Nước - Đất Mũi, tuyến giao thông ra đảo Hòn Khoai, Cảng tổng hợp lưỡng dụng Hòn Khoai, Ninh Bình - Hải Phòng, Gia Nghĩa - Chơn Thành, Hòa Bình - Mộc Châu bám sát tiến độ đề ra, không để chậm trễ.

Khẩn trương thống nhất phương án khai thác vật liệu xây dựng phục vụ Dự án Ninh Bình - Hải Phòng theo hình thức PPP

Ngoài ra, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Nông nghiệp và Môi trường chỉ đạo Cục Thú y và Cục Bảo vệ thực vật kiểm soát chặt chẽ tiến độ thi công trụ sở các cơ quan Kiểm dịch động/thực vật tại Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành.

Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên khẩn trương làm việc với các địa phương (Ninh Bình, Hải Phòng, Bắc Ninh, Tuyên Quang, Phú Thọ) để thống nhất phương án khai thác vật liệu xây dựng phục vụ Dự án Ninh Bình - Hải Phòng theo hình thức PPP; báo cáo Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà.

Giao Bộ Xây dựng chủ trì, làm việc với UBND tỉnh Đồng Nai, ACV để thống nhất việc đầu tư đoạn kết nối 1,9km vào Cảng hàng không quốc tế Long Thành theo đề xuất của UBND tỉnh Đồng Nai.

Các bộ, ngành, địa phương tiếp tục rà soát quy hoạch, đăng ký nhu cầu kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030 theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; ưu tiên các dự án cao tốc trong danh mục hoàn thành 5.000 km vào năm 2030; kiên quyết không bố trí vốn cho các dự án khác khi chưa bố trí đủ nguồn để triển khai các dự án cao tốc nêu trên.

Bộ Quốc phòng khẩn trương hoàn thiện hồ sơ, nghiên cứu triển khai sân bay tại đảo Thổ Chu, tỉnh Kiên Giang; sớm báo cáo cấp có thẩm quyền phương án đầu tư theo quy định trong tháng 11/2025.

Bộ Xây dựng phối hợp với các địa phương, cơ quan liên quan rà soát danh mục các tuyến cao tốc đang chuẩn bị đầu tư, đang triển khai thi công trên cả nước, đặc biệt các tuyến cao tốc trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long để bổ sung vào danh mục các dự án thuộc Ban chỉ đạo (nếu cần) để theo dõi, đôn đốc kịp thời.

Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND TP Hà Nội và 3 tỉnh Lào Cai, Ninh Bình, Phú Thọ 

Ngày 18/11/2025, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình vừa ký các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và 3 tỉnh Lào Cai, Ninh Bình, Phú Thọ nhiệm kỳ 2021-2026.

Cụ thể, tại Quyết định số 2519/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu chức vụ Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2021-2026 đối với ông Nguyễn Đức Trung, Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội nhiệm kỳ 2025-2030.

Tại Quyết định số 2518/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2021-2026 đối với ông Nguyễn Xuân Lưu, Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, Giám đốc Sở Tài chính thành phố Hà Nội.

Tại Quyết định số 2511/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả miễn nhiệm chức vụ Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2021-2026 đối với ông Trần Sỹ Thanh.

Đồng thời, lần lượt tại các Quyết định số 2512/QĐ-TTg và 2517/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ cũng phê chuẩn kết quả miễn nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2021-2026 đối với các ông Nguyễn Trọng Đông và Lê Hồng Sơn.

Đối với tỉnh Lào Cai, tại Quyết định số 2526/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu chức vụ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai nhiệm kỳ 2021-2026 đối với ông Nguyễn Tuấn Anh, Phó Bí thư Tỉnh ủy Lào Cai nhiệm kỳ 2025-2030.

Đồng thời, tại Quyết định số 2522/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả miễn nhiệm chức vụ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai nhiệm kỳ 2021-2026 đối với ông Trần Huy Tuấn.

Đối với tỉnh Ninh Bình, tại Quyết định số 2525/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu chức vụ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình nhiệm kỳ 2021-2026 đối với ông Trần Huy Tuấn, Phó Bí thư Tỉnh ủy Ninh Bình nhiệm kỳ 2025-2030.

Đồng thời, tại Quyết định số 2521/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả miễn nhiệm chức vụ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình nhiệm kỳ 2021-2026 đối với ông Phạm Quang Ngọc để nhận nhiệm vụ mới.

Đối với tỉnh Phú Thọ, tại Quyết định số 2507/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả miễn nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ nhiệm kỳ 2021-2026 đối với ông Nguyễn Mạnh Sơn.

Các Quyết định trên đều có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành (18/11/2025)./.