Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Quyết định số 1560/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới.
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 39-CT/TW về nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới.
Việc ban hành Kế hoạch này nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 39-CT/TW của Ban Bí thư về nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới; góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan; thúc đẩy thực hiện các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình mục tiêu quốc gia. Đồng thời, tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền trong xây dựng, hoàn thiện chính sách tín dụng theo hướng bao trùm, bền vững, tập trung nguồn lực cho Ngân hàng Chính sách xã hội triển khai hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách.
Kế hoạch nêu rõ các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể, trong đó các bộ, ngành, cơ quan trung ương và chính quyền địa phương tổ chức nghiên cứu, phổ biến, quán triệt sâu rộng nội dung Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới đến toàn thể đảng viên, cán bộ, viên chức và người lao động, đặc biệt là những cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến tín dụng chính sách xã hội để nâng cao nhận thức, nắm vững tinh thần, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội.
Nâng cao vai trò của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội đối với tín dụng chính sách xã hội. Các bộ, ngành, cơ quan trung ương, chính quyền địa phương các cấp cần phối hợp chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia công tác tín dụng chính sách xã hội trong việc: Tuyên truyền, giám sát và phản biện xã hội đối với việc xây dựng và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội. Xây dựng, triển khai các chương trình tín dụng chính sách xã hội; đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm; xây dựng và nhân rộng mô hình, điển hình sản xuất, kinh doanh giỏi, sử dụng vốn vay hiệu quả.
Thực hiện đầy đủ và hiệu quả các nội dung công việc Ngân hàng Chính sách xã hội ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện trong quy trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Đẩy mạnh vận động đóng góp vào Quỹ "Vì người nghèo" để bổ sung nguồn vốn cho tín dụng chính sách xã hội. Đồng thời, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt, giám sát việc điều tra, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng khác thụ hưởng tín dụng chính sách xã hội làm cơ sở để Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay; phối hợp kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay.
Nghiên cứu mở rộng phạm vi, quy mô, địa bàn, đối tượng, nâng mức cho vay, thời hạn vay
Một nhiệm vụ quan trọng khác mà kế hoạch đề ra là hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách tín dụng chính sách xã hội theo hướng bao trùm, bền vững. Các bộ, ngành thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội, trong đó nghiên cứu triển khai các giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách tín dụng chính sách xã hội đối với người nghèo và các đối tượng chính sách.
Rà soát, đánh giá hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách hiện hành; nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách liên quan đến tín dụng chính sách xã hội theo hướng mở rộng phạm vi, quy mô, địa bàn, đối tượng, nâng mức cho vay, thời hạn vay phù hợp với mục tiêu các chương trình mục tiêu quốc gia, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, khả năng cân đối của ngân sách nhà nước, điều kiện phát triển, đặc điểm của từng vùng, miền, chu kỳ sản xuất, kinh doanh; chú trọng cung cấp tín dụng chính sách xã hội cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh, học sinh, sinh viên nghèo và các trường hợp khẩn cấp khác... thực hiện mức ưu đãi cao nhất dành cho hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi; tiếp đến là hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo; các đối tượng chính sách khác. Mức ưu đãi được điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tế.
Nghiên cứu, xây dựng, đề xuất cấp có thẩm quyền cơ chế lồng ghép tín dụng chính sách xã hội với các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, chính sách an sinh - xã hội; tăng cường chính sách hỗ trợ tín dụng đối với các hoạt động sản xuất theo chuỗi, liên kết hợp tác nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Nghiên cứu tiêu chí phân loại và quy trình xác định đối tượng, địa bàn nghèo, vùng khó khăn, đối tượng có thu nhập trung bình, ban hành chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2026 - 2030 làm cơ sở để nghiên cứu, xây dựng, ban hành các chính sách tín dụng ưu đãi.
Đa dạng hóa các kênh huy động vốn để thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội
Ưu tiên tập trung nguồn lực, đa dạng hóa các kênh huy động vốn để thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội, bảo đảm nguồn vốn hoạt động cho Ngân hàng Chính sách xã hội. Các bộ, ngành, chính quyền địa phương các cấp tiếp tục triển khai các giải pháp tăng cường năng lực tài chính, đảm bảo nguồn vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội.
Cụ thể, các bộ, ngành tiếp tục tập trung các nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có tính chất ngân sách nhà nước vào Ngân hàng Chính sách xã hội. Phấn đấu đến năm 2030, nguồn vốn ngân sách nhà nước bố trí cho Ngân hàng Chính sách xã hội chiếm 30% tổng nguồn vốn. Báo cáo cấp có thẩm quyền nâng hạn mức trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh cho Ngân hàng Chính sách xã hội. Phấn đấu đến năm 2030 nguồn vốn này chiếm 30% tổng nguồn vốn. Bố trí đủ và kịp thời nguồn vốn hoạt động trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
Các bộ, ngành tổ chức triển khai thực hiện cơ chế, chính sách để tạo điều kiện cho Ngân hàng Chính sách xã hội được tiếp nhận nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của Chính phủ. Tiếp tục quy định về việc các tổ chức tín dụng nhà nước duy trì số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội bằng 2% số dư nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam tại thời điểm ngày 31/12 năm trước.
Chính quyền địa phương các cấp tiếp tục cân đối, ưu tiên bố trí nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội nhằm bổ sung nguồn vốn cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Phấn đấu hàng năm chiếm khoảng 15 - 20% tăng trưởng dư nợ tín dụng chung của Ngân hàng Chính sách xã hội và đến năm 2030 chiếm 15% tổng nguồn vốn. Căn cứ đặc điểm tình hình và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương để cân đối, bố trí nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội để triển khai các đề án, chương trình tín dụng phù hợp cho các dự án, đối tượng được địa phương phê duyệt.
Đẩy mạnh việc gắn kết tín dụng chính sách xã hội với các hoạt động hỗ trợ chuyển giao khoa học và công nghệ, các chương trình khuyến nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, đào tạo nghề, các mô hình, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng chính sách xã hội.
Triển khai giải pháp, chính sách khuyến khích các hoạt động sản xuất theo chuỗi, liên kết hợp tác, trong đó có sự tham gia của người nghèo và đối tượng chính sách, nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách.
Đơn giản hóa trình tự, thủ tục vay vốn, phát triển các loại hình dịch vụ phù hợp
Quyết định nêu rõ: Phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội là định chế tài chính công, có khả năng tự chủ, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước, tập trung vào những lĩnh vực mà các tổ chức tài chính hoạt động theo nguyên tắc thị trường không thể đáp ứng hoặc chỉ đáp ứng được một phần.
Các bộ, ngành, cơ quan trung ương, chính quyền địa phương tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động cho Ngân hàng Chính sách xã hội như: Tiếp tục duy trì mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách xã hội đặc thù của Ngân hàng Chính sách xã hội. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán đối với hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Đồng thời, nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế quản trị, cơ chế tạo lập nguồn vốn, cơ chế tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội theo hướng ổn định, bền vững. Hoàn thiện quy chế phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, xử lý nợ bị rủi ro bảo đảm an toàn nợ, phù hợp với đặc thù, tính chất hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế tiền lương, thu nhập để thu hút và ổn định nguồn nhân lực của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Ngân hàng Chính sách xã hội tiếp tục tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tại Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030 và các nhiệm vụ giải pháp sau:
Xây dựng cơ chế phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc theo dõi, giám sát, đôn đốc, thu hồi và xử lý nợ trong hoạt động tín dụng. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu lực hệ thống kiểm tra, giám sát, năng lực dự báo, phân tích; nâng cao khả năng cảnh báo sớm đối với những rủi ro tiềm ẩn trong hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội.
Tăng cường huy động vốn từ tiền gửi, tiền vay, tiền tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; nghiên cứu, báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền cơ chế để huy động các nguồn lực khác ngoài ngân sách nhà nước.
Xây dựng đội ngũ cán bộ Ngân hàng Chính sách xã hội có năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, uy tín, phong cách làm việc chuyên nghiệp, hiện đại, tận tâm, tận tụy phục vụ người dân.
Đơn giản hóa trình tự, thủ tục vay vốn, phát triển các loại hình dịch vụ phù hợp, hiện đại hóa công tác quản trị điều hành. Đẩy mạnh chuyển đổi số, xây dựng nền tảng ngân hàng số, số hóa quy trình quản lý và tổ chức thực hiện chính sách, bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật, chú trọng thực hiện kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia và chuyên ngành để cập nhật và quản lý đối tượng thụ hưởng tín dụng chính sách xã hội.
Quyết định nêu rõ: Các bộ, ngành, cơ quan trung ương, chính quyền địa phương, Ngân hàng Chính sách xã hội nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách cụ thể để khuyến khích mạnh mẽ mô hình tín dụng chính sách, nhất là sự tham gia của cộng đồng, các doanh nghiệp xã hội, doanh nghiệp không vì mục tiêu lợi nhuận; khuyến khích phát triển các nền tảng số cho tín dụng chính sách để phục vụ tốt hơn cho đối tượng chính sách.
Văn phòng Chính phủ vừa có Thông báo số 376/TB-VPCP ngày 21/7/2025 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính - Trưởng Ban Chỉ đạo tại Phiên họp thứ ba Ban Chỉ đạo các công trình, dự án quan trọng quốc gia lĩnh vực đường sắt. Quyết liệt triển khai các dự án đường sắt chiến lược, bảo đảm 6 rõ trong chỉ đạo, thực hiện
Thông báo nêu rõ, thực tiễn đã chứng minh, hạ tầng chiến lược phát triển đến đâu sẽ mở ra không gian phát triển mới đến đó, nhất là nhiều khu đô thị, khu công nghiệp, dịch vụ, khu vui chơi, giải trí, các thiết chế về văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, giáo dục được hình thành và quỹ đất được khai thác hiệu quả.
Để đến năm 2030 nước ta trở thành nước có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao và đến năm 2045 trở thành nước phát triển, thu nhập cao thì việc tiếp tục hoàn thiện kết cấu hạ tầng chiến lược, trong đó phát triển hoàn thiện hệ thống đường sắt là rất quan trọng. Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Kết luận số 49-KL/TW của Bộ Chính trị đã khẳng định đường sắt là một trong những lĩnh vực cần ưu tiên đầu tư, đặc biệt là các tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam, đường sắt đô thị, đường sắt kết nối với cảng biển, khu công nghiệp, các đô thị lớn và đường sắt liên vận quốc tế. Do vậy, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đường sắt có ý nghĩa rất lớn cho sự phát triển đất nước.
Tại Phiên họp lần thứ hai, Thủ tướng Chính phủ giao 48 nhiệm vụ cụ thể cho các bộ, ngành và địa phương. Các bộ, ngành, địa phương và các thành viên Ban chỉ đạo đã hết sức trách nhiệm tổ chức triển khai các nhiệm vụ được giao, đã hoàn thành 23 nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu, 25 nhiệm vụ đang triển khai thực hiện; trong đó, một số nội dung quan trọng đã hoàn thành như trình Quốc hội thông qua Luật Đường sắt; trình Chính phủ ban hành Nghị quyết số 106/NQ-CP và Nghị quyết số 127/NQ-CP triển khai các Nghị quyết của Quốc hội về các Dự án đường sắt; trình Chính phủ ban hành Nghị định số 123/2025/NĐ-CP quy định chi tiết về thiết kế kỹ thuật tổng thể và cơ chế đặc thù cho một số dự án đường sắt; trình Quốc hội bổ sung các hình thức đầu tư vào Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam (Nghị quyết số 227/2025/QH15). Thủ tướng Chính phủ ghi nhận kết quả đạt được của các bộ, ngành, địa phương trong việc tổ chức triển khai các nhiệm vụ được giao.
Thời gian tới, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo là hết sức nặng nề, quan trọng, cấp bách, Thủ tướng yêu cầu các đồng chí thành viên Ban chỉ đạo tiếp tục phát huy tinh thần trách nhiệm cao, triển khai công việc nhanh, quyết liệt, quyết đoán, "nhìn xa, trông rộng, nghĩ sâu, làm lớn", việc triển khai các nhiệm vụ phải bảo đảm 6 rõ: "rõ người, rõ việc, rõ thời gian, rõ trách nhiệm, rõ sản phẩm, rõ thẩm quyền". Ban Chỉ đạo thực hiện chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, thống nhất chủ trương, còn các bộ, ngành, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn chủ động, tích cực, bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nghị quyết, kết luận, chỉ đạo của Trung ương, Bộ Chính trị, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để tổ chức thực hiện đảm bảo mục tiêu đã đề ra, như chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm "đã làm phải làm đến nơi đến chốn", làm việc nào ra việc đó, làm việc nào dứt việc đó; với phương châm vừa chạy vừa xếp hàng, vừa làm vừa điều chỉnh, mở rộng dần, không cầu toàn, không nóng vội, làm đâu chắc đó, trên cơ sở khoa học, an toàn, hiệu quả; việc triển khai nhiều nhiệm vụ một lúc nhưng phải có thứ tự ưu tiên nguồn lực cho từng công việc, từng giai đoạn, một cách bài bản, có kế hoạch. Trong quá trình tổ chức thực hiện, các bộ, cơ quan, đơn vị, các Ban quản lý dự án tuyệt đối không để xảy ra tiêu cực, lãng phí, lợi ích nhóm.
Khởi công đồng loạt mỗi địa phương ít nhất 01 khu tái định cư trước ngày 19/8/2025
Thông báo cũng nêu rõ nhiệm vụ của các bộ, ngành, địa phương, cụ thể:
Về hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn đường sắt điện khí hóa, Bộ Xây dựng chủ trì xây dựng bộ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan trình thẩm định trước ngày 22/7/2025; Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, công bố trước ngày 10/8/2025.
Về công tác GPMB: Đối với dự án đường sắt đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có dự án đi qua được lập, thẩm định, quyết định đầu tư các dự án thành phần độc lập về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên cơ sở hồ sơ thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo đúng quy định, trường hợp có vướng mắc, kịp thời gửi Bộ Xây dựng tổng hợp để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; bố trí tạm cư cho người có đất bị thu hồi, bảo đảm ổn định đời sống của người dân theo quy định.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có dự án đi qua giao nhiệm vụ, kế hoạch cụ thể cho các đơn vị, các phường, xã để thực hiện, hoàn thành công tác GPMB Dự án đường sắt Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng xong trong năm 2025 và Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam trong năm 2026. Các đồng chí Bí thư tỉnh ủy/thành ủy - Trưởng Ban chỉ đạo GPMB của địa phương trực tiếp chỉ đạo hệ thống chính trị tổ chức triển khai thực hiện bảo đảm tiến độ yêu cầu.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có dự án đi qua (Dự án đường sắt Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng, Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc – Nam) tập trung chỉ đạo triển khai để bảo đảm hoàn thành đầy đủ thủ tục theo quy định khởi công đồng loạt mỗi địa phương ít nhất 01 khu tái định cư vào ngày 19/8/2025 nhân dịp kỷ niệm 80 năm ngày Quốc khánh (ngày 02 tháng 9). Khẩn trương gửi thông tin địa điểm khởi công, kế hoạch triển khai về Bộ Xây dựng trước ngày 30/7/2025 để tổng hợp.
Bộ Xây dựng cung cấp chính thức hướng tuyến, phạm vi GPMB cho địa phương để cập nhật, hiệu đính phạm vi giải phóng mặt bằng của Dự án đường sắt Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng và Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc – Nam khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt Dự án.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Môi trường hướng dẫn địa phương chủ động ứng vốn ngân sách địa phương để triển khai GPMB theo chủ trương đã được Quốc hội thông qua và thủ tục tách GPMB thành dự án thành phần độc lập, hoàn thành trước ngày 22/7/2025; các địa phương kịp thời báo cáo khó khăn vướng mắc đến Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Môi trường để giải quyết theo quy định.
Về huy động nguồn vốn cho các dự án đường sắt, Thủ tướng yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, các địa phương chủ động về vốn để bố trí cho các dự án đáp ứng tiến độ, không để việc thiếu vốn ảnh hưởng đến tiến độ các dự án.
Rà soát nhiệm vụ không để chậm trễ, ách tắc ảnh hưởng đến tiến độ các dự án
Đối với các dự án cụ thể, Thủ tướng yêu cầu:
1. Về Dự án đường sắt Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng:
Bộ Xây dựng chủ động tổ chức triển khai tách dự án thành các dự án thành phần theo thẩm quyền và quy định pháp luật theo hướng chủ động sử dụng nguồn vốn trong nước để triển khai đảm bảo khởi công vào ngày 19/12/2025; có giải pháp rút ngắn tiến độ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, bao gồm cả việc sử dụng các kết quả đã thực hiện, bổ sung, điều chỉnh nếu có trên nguyên tắc đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, an toàn xây dựng.
Các địa phương và Tập đoàn Điện lực Việt Nam tiếp tục phát huy tính chủ động, tập trung chỉ đạo triển khai nhanh công tác GPMB, di dời công trình hạ tầng kỹ thuật đáp ứng tiến độ khởi công khu tái định cư ngày 19/8/2025, khởi công dự án ngày 19/12/2025. Các địa phương có sáp nhập cấp tỉnh, kiện toàn Ban Chỉ đạo GPMB trước ngày 22/7/2025.
2. Về Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc – Nam:
Bộ Xây dựng và các bộ, ngành triển khai song song, đồng thời các công việc của Dự án theo chủ trương đầu tư được duyệt, phù hợp điều kiện thực tế khi chưa có sự điều chỉnh hay yêu cầu dừng của cấp có thẩm quyền.
Bộ Xây dựng và các Bộ, cơ quan khẩn trương thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà về kế hoạch triển khai Nghị quyết của Quốc hội liên quan bổ sung hình thức đầu tư Dự án, hoàn thành trong tháng 7/2025.
Các địa phương có dự án đi qua khẩn trương hoàn thành việc thành lập Ban Chỉ đạo GPMB, kiện toàn Ban Chỉ đạo GPMB (các địa phương có sáp nhập cấp tỉnh) trước 22/7/2025; tập trung chỉ đạo triển khai nhanh công tác GPMB, di dời công trình hạ tầng kỹ thuật đáp ứng tiến độ khởi công khu tái định cư ngày 19/8/2025.
3. Về các tuyến đường sắt đô thị tại thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh:
UBND thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh chủ động tổ chức triển khai thực hiện các dự án theo Nghị quyết số 188/2025/QH15 của Quốc hội.
Bộ Tài chính chủ trì giải quyết kiến nghị liên quan đến vốn ODA của Dự án tuyến số 2.1 đoạn Nam Thăng Long - Trần Hưng Đạo và tuyến số 2 Bến Thành - Tham Lương, hoàn thành trước ngày 22/7/2025; báo cáo Phó Thủ tướng Bùi Thanh Sơn để giải quyết các vướng mắc về pháp luật liên quan đến vốn ODA theo hướng chuyển từ "tiền kiểm" sang "hậu kiểm".
Thủ tướng yêu cầu các bộ, ngành, địa phương liên quan rà soát các nhiệm vụ đã được Chính phủ, lãnh đạo Chính phủ giao để giải quyết, không để chậm trễ, ách tắc ảnh hưởng đến tiến độ các dự án.
Thủ tướng giao các đồng chí Phó Thủ tướng Chính phủ: Trần Hồng Hà, Bùi Thanh Sơn, Nguyễn Chí Dũng đôn đốc, chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương, lĩnh vực liên quan việc triển khai các Dự án do mình phụ trách đáp ứng tiến độ yêu cầu, trong đó Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà chỉ đạo đối với nội dung do Bộ Xây dựng trình; Phó Thủ tướng Nguyễn Chí Dũng chỉ đạo các nội dung về khoa học và công nghệ; Phó Thủ tướng Bùi Thanh Sơn chỉ đạo các nội dung về hợp tác quốc tế, vốn ODA và Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc chỉ đạo đối với nội dung Bộ Tài chính trình.
Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc ký Quyết định số 1566/QĐ-TTg giao bổ sung dự toán chi đầu tư phát triển và kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm 2025 từ nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm 2024 cho các bộ, cơ quan trung ương, địa phương.
Giao bổ sung 33.680 tỷ đồng dự toán chi đầu tư phát triển và kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm 2025 cho một số bộ, cơ quan trung ương, địa phương.
Cụ thể, Phó Thủ tướng giao bổ sung 33.680 tỷ đồng dự toán chi đầu tư phát triển và kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm 2025 từ nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm 2024 cho: Bộ Xây dựng; Bộ Y tế; Đại học Quốc gia Hà Nội; Ngân hàng Phát triển Việt Nam; Tổng công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC); và 16 tỉnh, thành phố: Tuyên Quang, Cao Bằng, Quảng Trị, Đà Nẵng, Đắk Lắk, Đồng Tháp, Khánh Hòa, Tây Ninh, Đồng Nai, Gia Lai, Huế, Lạng Sơn, Hà Tĩnh, Nghệ An, Hưng Yên, An Giang.
Phó Thủ tướng yêu cầu các bộ, cơ quan trung ương và địa phương được giao bổ sung dự toán chi đầu tư phát triển và kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm 2025 từ nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm 2024:
- Thông báo hoặc quyết định giao dự toán và kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương cho các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và đầu tư công.
- Quản lý, sử dụng số vốn, kinh phí được bổ sung đúng mục đích, đúng đối tượng và đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định pháp luật liên quan; sử dụng vốn tăng thu ngân sách trung ương năm 2024 để đầu tư dự án bảo đảm chất lượng, tiến độ; thực hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật; đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, không được để xảy ra thất thoát, lãng phí, tham nhũng, tiêu cực.
- Sử dụng vốn ngân sách địa phương, huy động các nguồn vốn theo quy định pháp luật để bố trí đủ số vốn còn thiếu của dự án so với tổng mức đầu tư được duyệt, bảo đảm hoàn thành dự án đúng tiến độ, phát huy hiệu quả đầu tư.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan khẩn trương hoàn thiện thủ tục đầu tư dự án theo quy định của Luật đầu tư công và các quy định của pháp luật chuyên ngành liên quan.
- Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách trung ương thực hiện theo quy định.
- Định kỳ hằng tháng, quý và cả năm báo cáo kết quả phân bổ, giao và tổ chức thực hiện, giải ngân số vốn tăng thu ngân sách trung ương năm 2024 gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, theo dõi.
- Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ phê duyệt dự án; tổ chức thực hiện và giải ngân vốn tăng thu ngân sách trung ương năm 2024 theo đúng quy định pháp luật; chịu trách nhiệm về kết quả giải ngân vốn của các dự án.
- Chịu trách nhiệm toàn diện trước Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và cơ quan liên quan về tính chính xác đối với thông tin, số liệu báo cáo và đề xuất; đảm bảo thực hiện đúng các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công và các quy định pháp luật có liên quan.
Phó Thủ tướng yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang chịu trách nhiệm chủ động rà soát, bố trí mức vốn cụ thể cho từng dự án phục vụ Hội nghị APEC 2027 đã được Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại Tờ trình số 28/TTr-CP ngày 9/7/2025 của Chính phủ, đảm bảo hiệu quả, đúng tiến độ.
Bộ Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao quản lý nhà nước về ngân sách nhà nước, đầu tư công chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và cơ quan liên quan về các nội dung, số liệu báo cáo, bảo đảm đúng quy định pháp luật.
Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số 1570/QĐ-TTg ngày 21/7/2025 về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Khánh Hòa.
Khu Kinh tế Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa.
Theo Quyết định, thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Khánh Hòa trên cơ sở hợp nhất Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong tỉnh Khánh Hòa và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận.
Ban Quản lý Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Khánh Hòa (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật.
Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; có tài khoản, con dấu mang hình Quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp của Ban Quản lý và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch và nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý
Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trưởng ban Ban Quản lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành (21/7/2025); bãi bỏ Quyết định số 998/QĐ-TTg ngày 24/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong tỉnh Khánh Hòa; Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 07/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận.
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà ký Quyết định số 1572/QĐ-TTg ngày 21/7/2025 về việc giải thể Ban Chỉ đạo tổng kết thi hành Luật Đất đai và xây dựng Dự án Luật Đất đai (sửa đổi).
Cụ thể, Quyết định số 1572/QĐ-TTg giải thể tổ chức phối hợp liên ngành được Thủ tướng Chính phủ thành lập: Ban Chỉ đạo tổng kết thi hành Luật Đất đai và xây dựng dự án Luật Đất đai (sửa đổi) được thành lập tại Quyết định số 1188/QĐ-TTg ngày 4/8/2020 và được kiện toàn tại Quyết định số 857/QĐ-TTg ngày 19/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Chính phủ ban hành Nghị định 208/2025/NĐ-CP quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch khảo cổ; quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; dự án đầu tư, xây dựng công trình, sửa chữa, cải tạo, xây dựng nhà ở riêng lẻ nằm trong, nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thế giới; dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc hạ tầng kỹ thuật và trưng bày bảo tàng công lập.
Di tích Ngọ Môn (TP Huế)
Về quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, Nghị định quy định cụ thể thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch, quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; trình tự trong hoạt động quy hoạch di tích; nhiệm vụ lập quy hoạch di tích; hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch di tích; quy hoạch di tích; hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch di tích; trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích...
Thẩm quyền lập nhiệm vụ lập quy hoạch, quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích:
Nghị định quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có di tích hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích có trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích (quy hoạch di tích).
Trường hợp di tích thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương, phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên, căn cứ vào việc phân bố di tích có giá trị quan trọng, tiêu biểu, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thống nhất quyết định giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương chủ trì chịu trách nhiệm lập nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích sau khi có ý kiến đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương có di tích.
Thẩm quyền thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch, quy hoạch di tích:
Nghị định quy định đối với di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích.
Đối với cụm di tích quốc gia hoặc cụm di tích quốc gia với di tích cấp tỉnh tạo thành một quần thể phân bố trong cùng một khu vực địa lý, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với bộ, ngành liên quan thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích.
Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch, quy hoạch di tích:
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích không thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; thỏa thuận nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích tại địa phương.
Trường hợp di tích phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên theo quy định ở trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương chủ trì phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và ý kiến thỏa thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích.
Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch cụm di tích quốc gia hoặc cụm di tích quốc gia với di tích cấp tỉnh tạo thành một quần thể phân bố trong cùng một khu vực địa lý sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và ý kiến thỏa thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có di tích.
Trình tự trong hoạt động quy hoạch di tích
Nghị định quy định trình tự trong hoạt động quy hoạch di tích:
1- Lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch di tích.
2- Lập quy hoạch di tích, điều chỉnh quy hoạch di tích.
3- Lấy ý kiến bằng văn bản và tổ chức tiếp thu, giải trình ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước, của cộng đồng dân cư tại nơi có di tích và ý kiến của tổ chức, cá nhân có liên quan.
4- Thẩm định và tổ chức tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định; hoàn thiện, trình phê duyệt, phê duyệt quy hoạch di tích, điều chỉnh quy hoạch di tích.
5- Công bố quy hoạch di tích, điều chỉnh quy hoạch di tích và tổ chức thực hiện quy hoạch di tích, điều chỉnh quy hoạch di tích đã được phê duyệt.
6- Cắm mốc giới theo quy hoạch di tích, điều chỉnh quy hoạch di tích được phê duyệt.
Nhiệm vụ lập quy hoạch di tích
Về nhiệm vụ lập quy hoạch di tích, Nghị định quy định:
1- Báo cáo thuyết minh nhiệm vụ lập quy hoạch di tích bao gồm các nội dung sau đây:
a) Căn cứ lập nhiệm vụ lập quy hoạch;
b) Xác định yêu cầu nghiên cứu, khảo sát di tích; nghiên cứu, đánh giá yếu tố kinh tế - xã hội và môi trường tự nhiên liên quan đến nội dung quy hoạch; rà soát sơ bộ các quy hoạch đã và đang thực hiện có liên quan đến khu vực dự kiến lập quy hoạch di tích;
c) Xác định đặc trưng và giá trị tiêu biểu của di tích; tính chất và chức năng của khu vực quy hoạch di tích;
d) Phạm vi nghiên cứu quy hoạch, phạm vi quy hoạch;
đ) Nội dung, yêu cầu về định hướng bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích; định hướng tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan và xây dựng công trình mới;
e) Xác định kế hoạch thực hiện quy hoạch;
g) Các nội dung yêu cầu khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2- Bản đồ số và bản đồ in:
a) Bản đồ vị trí di tích tỷ lệ 1:15.000 hoặc tỷ lệ phù hợp;
b) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ hiện trạng công trình đã xây dựng tỷ lệ 1:500 - 1:2.000 hoặc tỷ lệ phù hợp;
c) Bản đồ xác định các khu vực bảo vệ di tích tỷ lệ 1:500 - 1:2.000 hoặc tỷ lệ phù hợp;
d) Bản đồ xác định phạm vi nghiên cứu quy hoạch, phạm vi quy hoạch tỷ lệ phù hợp;
đ) Các bản đồ có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Quy hoạch di tích
Nghị định quy định cụ thể về quy hoạch di tích như sau:
1- Báo cáo thuyết minh quy hoạch di tích bao gồm các nội dung sau đây:
a) Căn cứ lập quy hoạch di tích bao gồm: những nội dung có liên quan được nêu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương có di tích đã được phê duyệt; chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực trong cùng giai đoạn phát triển; quy hoạch thời kỳ trước; nhiệm vụ lập quy hoạch di tích đã được phê duyệt.
b) Phân tích, đánh giá hiện trạng di tích và đất đai thuộc di tích bao gồm: kết quả khảo sát, nghiên cứu về đặc điểm, giá trị di tích; tình trạng kỹ thuật, quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích; phân tích, đánh giá các yếu tố của môi trường tự nhiên và xã hội tác động tới di tích; hiện trạng về sử dụng đất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật của khu vực quy hoạch; xác định đặc trưng và giá trị tiêu biểu của di tích, mối liên hệ di tích được quy hoạch với các di tích khác trong khu vực nghiên cứu.
c) Quan điểm, mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn.
d) Xác định ranh giới khu vực bảo vệ di tích, kiến nghị về việc điều chỉnh mở rộng hoặc thu hẹp ranh giới khu vực bảo vệ di tích; xác định khu vực cảnh quan văn hóa của di tích, khu vực hạn chế xây dựng, khu vực xây dựng mới; đề xuất việc xếp hạng bổ sung công trình, địa điểm mới phát hiện.
đ) Định hướng bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích: phương án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích của toàn khu vực quy hoạch; danh mục công trình cần bảo quản, tu bổ, phục hồi và mức độ bảo quản, tu bổ, phục hồi đối với từng công trình; nguyên tắc và giải pháp cơ bản đối với việc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
e) Định hướng phát huy giá trị di tích.
g) Định hướng tổ chức không gian, độ cao, mật độ xây dựng, hình thức kiến trúc, vật liệu của công trình xây dựng mới; định hướng cải tạo, xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong khu vực quy hoạch di tích và các định hướng khác có liên quan.
h) Dự báo tác động môi trường và đề xuất biện pháp bảo vệ môi trường, giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường trong phạm vi quy hoạch di tích.
i) Đề xuất nhóm dự án thành phần, phân kỳ đầu tư, thứ tự ưu tiên và nguồn vốn đầu tư cho dự án thành phần đó.
k) Đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp thực hiện quy hoạch di tích.
l) Các nội dung yêu cầu khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2- Bản đồ số và bản đồ in:
a) Bản đồ vị trí di tích và mối liên hệ với di tích khác trong khu vực nghiên cứu quy hoạch tỷ lệ 1:5.000 - 1:15.000 hoặc tỷ lệ phù hợp.
b) Bản đồ hiện trạng về sử dụng đất, kiến trúc, cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật và bản đồ quy hoạch xây dựng khu vực đã được phê duyệt tỷ lệ 1:500 -1:2.000 hoặc tỷ lệ phù hợp.
c) Bản đồ xác định khu vực bảo vệ và cắm mốc giới di tích; khu vực cần giải tỏa vi phạm di tích tỷ lệ 1:500 - 1:2.000 hoặc tỷ lệ phù hợp.
d) Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng; phương án quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và phát huy giá trị di tích tỷ lệ 1:500 - 1:2.000 hoặc tỷ lệ phù hợp.
đ) Bản đồ định hướng tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan, xây dựng công trình mới và hạ tầng kỹ thuật tỷ lệ 1:500 - 1:2.000 hoặc tỷ lệ phù hợp.
e) Các bản đồ cần thiết khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích
Nghị định quy định trình tự, thủ tục thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích:
Đối với nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích là di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, cụm di tích quốc gia hoặc cụm di tích quốc gia với di tích cấp tỉnh tạo thành một quần thể phân bố trong cùng một khu vực địa lý:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ nhiệm vụ lập quy hoạch, quy hoạch di tích, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ. Văn bản thông báo phải nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung hoặc chỉnh sửa hồ sơ liên quan.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích có trách nhiệm bổ sung hoặc chỉnh sửa hồ sơ liên quan. Hết thời hạn trên, nếu chưa nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có văn bản trả lại hồ sơ.
Trong thời hạn 27 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm lấy ý kiến của các bộ, ngành, các nhà khoa học có liên quan và tổ chức Hội đồng thẩm định theo quy định tại Điều 90 Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Di sản văn hóa.
Trong thời hạn 27 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có văn bản thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch, quy hoạch di tích.
Nghị định quy định trình tự, thủ tục phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích:
Đối với nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích là di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tới Thủ tướng Chính phủ để phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích.
Đối với nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích là cụm di tích quốc gia hoặc cụm di tích quốc gia với di tích cấp tỉnh tạo thành một quần thể phân bố trong cùng một khu vực địa lý:
Chủ đầu tư lập nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích theo quy định tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích để phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ nhiệm vụ lập quy hoạch, quy hoạch di tích, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ. Văn bản thông báo phải nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung hoặc chỉnh sửa hồ sơ liên quan.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích, chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung hoặc chỉnh sửa hồ sơ liên quan. Hết thời hạn trên, nếu chưa nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích có văn bản trả lại hồ sơ.
Trong thời hạn 27 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích có trách nhiệm phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích.
Nghị định nêu rõ đối với nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên, trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích thực hiện như quy định ở trên.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/9/2025./.