Chính phủ ban hành Nghị định 337/2025/NĐ-CP ngày 24/12/2025 quy định về hợp đồng lao động điện tử.
Nghị định quy định hợp đồng lao động điện tử là hợp đồng lao động được giao kết, thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về giao dịch điện tử, có giá trị pháp lý như hợp đồng lao động bằng văn bản giấy.

Nghị định 337/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hợp đồng lao động điện tử.
Nguyên tắc chung giao kết và thực hiện hợp đồng lao động điện tử
Theo quy định, việc giao kết và thực hiện hợp đồng lao động điện tử phải tuân thủ quy định của pháp luật về lao động, về giao dịch điện tử, về an toàn thông tin mạng, về dữ liệu, về bảo vệ dữ liệu cá nhân, về lưu trữ và quy định tại Nghị định này.
Hợp đồng lao động điện tử phải được gửi cho người lao động và người sử dụng lao động dưới hình thức thông điệp dữ liệu thông qua phương tiện điện tử phù hợp theo thỏa thuận của các bên.
Khuyến khích sử dụng hợp đồng lao động điện tử thay thế cho hợp đồng lao động bằng văn bản giấy trong quản trị nhân sự của người sử dụng lao động, trong giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến hợp đồng lao động.
Chủ thể tham gia hoạt động giao kết, thực hiện hợp đồng lao động điện tử
Chủ thể tham gia hoạt động giao kết, thực hiện hợp đồng lao động điện tử bao gồm:
- Người lao động và người sử dụng lao động có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 18 Bộ luật Lao động.
- Nhà cung cấp eContract bảo đảm điều kiện quy định.
Điều kiện, phương thức thực hiện giao kết hợp đồng lao động điện tử
Việc giao kết hợp đồng lao động điện tử được thực hiện thông qua eContract bảo đảm các điều kiện sau:
a) Có sử dụng phần mềm ký số, kiểm tra chữ ký số đáp ứng yêu cầu của pháp luật về giao dịch điện tử.
b) Có biện pháp bảo mật để bảo đảm an toàn thông tin khách hàng và dữ liệu hợp đồng lao động điện tử; có phương án kỹ thuật bảo đảm duy trì và khắc phục hoạt động chứng thực hợp đồng điện tử khi có sự cố xảy ra.
c) Có phương án lưu trữ, bảo đảm tính toàn vẹn dữ liệu của chứng từ điện tử; bảo đảm khả năng tra cứu hợp đồng lao động điện tử đã được giao kết trên eContract.
d) Có chức năng bảo đảm được định danh đúng chủ thể và thực hiện xác thực danh tính theo quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử người lao động và người sử dụng lao động.
đ) Có biện pháp kỹ thuật để xác nhận việc tổ chức, cá nhân đã được định danh đồng ý với các nội dung trong hợp đồng lao động.
e) Có chức năng chứng thực hợp đồng lao động điện tử theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử để thực hiện chứng thực hợp đồng lao động điện tử trước khi gửi hợp đồng lao động điện tử về Nền tảng hợp đồng lao động điện tử để gắn ID.
g) Có chức năng chuyển đổi hình thức giữa hợp đồng lao động điện tử và hợp đồng lao động bằng văn bản giấy theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
h) Cung cấp tài khoản giao dịch điện tử tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 46 Luật Giao dịch điện tử.
i) Có chức năng hỗ trợ người sử dụng lao động báo cáo tình hình sử dụng lao động theo quy định của pháp luật lao động thông qua giao thức và định dạng do Bộ Nội vụ quy định.
k) Có chức năng tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất phục vụ quản lý giao dịch hợp đồng lao động điện tử.
l) Kết nối qua giao diện lập trình ứng dụng tiêu chuẩn (API) với Nền tảng hợp đồng lao động điện tử theo quy định của Bộ Nội vụ.
m) Bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật về an toàn thông tin theo quy định về pháp luật an toàn thông tin mạng.
Người sử dụng lao động và người lao động phải bảo đảm các điều kiện sau: (1)
- Đối với người lao động và người sử dụng lao động là cá nhân: giấy tờ tùy thân bao gồm thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử hoặc giấy chứng nhận căn cước hoặc tài khoản định danh điện tử mức độ 2 hoặc hộ chiếu còn thời hạn; thị thực nhập cảnh còn thời hạn hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh (đối với cá nhân là người nước ngoài).
- Đối với người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình: quyết định thành lập hoặc quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và giấy tờ tùy thân của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, bao gồm: thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước hoặc tài khoản định danh điện tử mức độ 2 hoặc hộ chiếu còn thời hạn; thị thực nhập cảnh còn thời hạn hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh (đối với cá nhân là người nước ngoài).
- Có chữ ký số và sử dụng dịch vụ cấp dấu thời gian theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Nhà cung cấp eContract phải bảo đảm các điều kiện sau:
- Có eContract đáp ứng điều kiện ở trên.
- Có giải pháp, công nghệ để thu thập, kiểm tra, đối chiếu, bảo đảm sự khớp đúng giữa thông tin nhận biết tổ chức, cá nhân, dữ liệu sinh trắc học người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân (là các yếu tố, đặc điểm sinh học gắn liền với người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân thực hiện định danh, khó làm giả, có tỷ lệ trùng nhau thấp như vân tay, khuôn mặt, mống mắt, giọng nói và các yếu tố sinh trắc học khác) với các thông tin, yếu tố sinh trắc học tương ứng trên giấy tờ tùy thân của người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân quy định (1) nêu trên và bảo đảm được định danh đúng chủ thể và thực hiện xác thực danh tính theo quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử.
- Có Giấy phép kinh doanh dịch vụ tin cậy có loại dịch vụ được phép kinh doanh là cung cấp dịch vụ chứng thực thông điệp dữ liệu theo pháp luật giao dịch điện tử.
Hợp đồng lao động điện tử gắn ID
Nghị định nêu rõ, hợp đồng lao động điện tử được tạo lập, xác thực định danh chủ thể giao kết hợp đồng lao động điện tử, ký số, dấu thời gian gắn kèm chữ ký số của các chủ thể giao kết và chứng thực thông điệp dữ liệu của Nhà cung cấp eContract vào hợp đồng lao động điện tử trên eContract bảo đảm các điều kiện theo quy định. Trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm bên sau cùng ký, Nhà cung cấp eContract phải gửi hợp đồng lao động điện tử về Nền tảng hợp đồng lao động điện tử để gắn ID theo quy định của Bộ Nội vụ.
Hiệu lực của hợp đồng lao động điện tử
Nghị định quy định hợp đồng lao động điện tử có hiệu lực kể từ thời điểm bên sau cùng ký số, dấu thời gian gắn kèm chữ ký số của các chủ thể tham gia giao kết và chứng thực thông điệp dữ liệu của Nhà cung cấp eContract vào hợp đồng lao động điện tử, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Chuyển đổi hình thức giữa hợp đồng lao động bằng văn bản giấy và hợp đồng lao động điện tử
Theo quy định, hợp đồng lao động điện tử được chuyển đổi từ hợp đồng lao động bằng văn bản giấy thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Giao dịch điện tử và đáp ứng các yêu cầu sau:
- Chủ thể giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản phải được xác thực theo quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử.
- Hợp đồng lao động điện tử được chuyển đổi phải được ký số bởi người có thẩm quyền của người sử dụng lao động để xác nhận tính chính xác, đầy đủ so với bản gốc và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung chuyển đổi. Hợp đồng lao động điện tử sau khi chuyển đổi phải được gắn ID.
Hợp đồng lao động bằng văn bản giấy được chuyển đổi từ hợp đồng lao động điện tử thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Giao dịch điện tử.
Hợp đồng lao động được chuyển đổi có giá trị như bản gốc khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2026.
Chậm nhất là ngày 1/7/2026, Nền tảng hợp đồng lao động điện tử phải được chính thức đưa vào vận hành. Việc giao kết, thực hiện hợp đồng lao động điện tử được thực hiện theo quy định tại Nghị định này từ ngày 1/7/2026.
Chính phủ ban hành Nghị định số 336/2025/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đường bộ với mức phạt tối đa là 150 triệu đồng.

Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách bị phạt tới 200 nghìn đồng.
Nghị định số 336/2025/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm hành chính; hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc và hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; đối tượng bị xử phạt; thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh; thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm hành chính; việc thi hành các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả trong hoạt động đường bộ thuộc lĩnh vực giao thông đường bộ.
Theo Nghị định, mức phạt tiền tối đa trong hoạt động đường bộ thuộc lĩnh vực giao thông đường bộ đối với cá nhân là 75.000.000 đồng và đối với tổ chức là 150.000.000 đồng.
Cụ thể, đối với các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ bị phạt từ 500.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Hành vi vi phạm quy định về quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ bị phạt từ 6.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
Xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định về thi công trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ.
Xử phạt từ 100.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ.
Mở tài khoản giao thông mạo danh bị phạt tới 5 triệu đồng
Đối với các hành vi vi phạm về thanh toán điện tử giao thông đường bộ, hoạt động trạm thu phí đường bộ, Nghị định quy định phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau: Tự ý chuyển thẻ đầu cuối từ phương tiện này sang phương tiện khác; phá hủy, làm giả, xoá dữ liệu hoặc can thiệp nội dung thẻ đầu cuối; mở hoặc duy trì tài khoản giao thông nặc danh, mạo danh.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau: Phát hành chứng từ thu tiền sử dụng đường bộ không đúng đối tượng, đúng giá trị cho từng đối tượng phải trả tại trạm thu phí; xâm nhập hoặc tìm cách xâm nhập hệ thống thanh toán điện tử giao thông đường bộ; phá hoại, đánh cắp dữ liệu hệ thống thanh toán điện tử giao thông đường bộ; làm thay đổi trái phép chương trình phần mềm, dữ liệu điện tử sử dụng trong thanh toán điện tử giao thông đường bộ...
Điều khiển xe kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thu tiền vé cao hơn giá niêm yết bị phạt tới 2 triệu đồng
Về xử phạt người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ kinh doanh vận tải vi phạm quy định về vận tải đường bộ, Nghị định quy định phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của lái xe theo đúng mẫu đơn vị kinh doanh vận tải đã quy định.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với việc thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Điều khiển xe taxi không có đồng hồ tính tiền cước (đối với loại xe đăng ký sử dụng đồng hồ tính tiền) hoặc có nhưng không đúng quy định hoặc có nhưng không sử dụng đồng hồ để tính tiền cước theo yêu cầu của hành khách hoặc can thiệp để điều chỉnh tiền cước hiển thị trên đồng hồ;
- Điều khiển xe taxi sử dụng phần mềm tính tiền mà trên xe không có thiết bị để kết nối trực tiếp với hành khách theo quy định;
- Điều khiển xe taxi không sử dụng phần mềm tính tiền (đối với loại xe đăng ký sử dụng phần mềm tính tiền) hoặc sử dụng phần mềm tính tiền không bảo đảm các yêu cầu theo quy định;
- Điều khiển xe kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thu tiền vé cao hơn giá vé đã kê khai và niêm yết theo quy định.
Đối với các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, Nghị định quy định phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm không niêm yết nội quy, giá dịch vụ, tên và số điện thoại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tại bãi đỗ xe theo quy định.
Phạt tới 3 triệu đồng nếu không miễn giảm giá vé cho các đối tượng chính sách
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Không thanh toán tiền vé cho hành khách đã mua vé nhưng từ chối chuyến đi trước khi xe khởi hành theo quy định đối với tuyến cố định;
- Không thực hiện đúng quy định về dán, thu hồi phù hiệu cấp cho xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải;
- Không bố trí nhân sự thực hiện theo dõi, giám sát hoạt động của lái xe, phương tiện trong suốt quá trình tham gia kinh doanh vận tải theo quy định;
- Tiếp nhận, vận chuyển hàng hoá ký gửi không đúng quy định;
- Không thực hiện việc miễn giảm giá vé đối với người cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng chính sách khác theo quy định;
- Không có hợp đồng đại lý bán vé với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt, đơn vị kinh doanh vận tải theo tuyến cố định theo quy định.
Sử dụng xe ô tô từ 08 chỗ trở lên để kinh doanh taxi bị phạt tới 5 triệu đồng
Nghị định quy định phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm sau đây:
- Sử dụng xe ô tô chở người từ 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) trở lên hoặc xe ô tô chở người có thiết kế, cải tạo với số chỗ ít hơn 08 chỗ từ xe ô tô lớn hơn 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi;
- Không bố trí người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải hoặc có bố trí nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định;
- Sử dụng phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã để kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, xe bốn bánh có gắn động cơ mà không có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã theo quy định hoặc sử dụng phương tiện không thuộc quyền sử dụng hợp pháp để kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, xe bốn bánh có gắn động cơ...
Điều hành phương tiện không có giấy phép kinh doanh vận tải bị phạt tới 16 triệu đồng
Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Thực hiện không đúng hình thức kinh doanh đã đăng ký trong giấy phép kinh doanh vận tải;
- Thành lập, tổ chức điểm giao dịch đón, trả khách, bốc dỡ hàng hoá trái phép;
- Không gửi hóa đơn điện tử, không gửi nội dung tối thiểu của hợp đồng điện tử theo quy định;
- Sử dụng hợp đồng điện tử không có giao diện phần mềm cung cấp cho hành khách hoặc người thuê vận tải theo quy định hoặc có nhưng giao diện không bảo đảm các yêu cầu theo quy định;
- Để tổ chức, cá nhân không có giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, xe bốn bánh có gắn động cơ điều hành phương tiện và lái xe hoặc quyết định giá cước để vận tải;
- Trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải nhưng không có giấy phép kinh doanh vận tải theo quy định...
Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách bị phạt tới 200 nghìn đồng
Nghị định quy định về xử phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng như sau:
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Không bố trí chỗ ngồi ưu tiên cho người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em và phụ nữ mang thai, không hướng dẫn hành khách ngồi đúng nơi quy định; không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của nhân viên phục vụ trên xe theo quy định.
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe buýt thực hiện hành vi vi phạm: thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách (vé giấy hoặc vé điện tử); thu tiền vé cao hơn quy định.
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định thực hiện hành vi vi phạm: thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách (vé giấy hoặc vé điện tử); thu tiền vé cao hơn quy định.
Hành vi vi phạm trong dịch vụ cho thuê xe tự lái bị phạt tới 30 triệu đồng
Đối với các hành vi vi phạm về dịch vụ cho thuê phương tiện, Nghị định quy định phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm không ký kết hợp đồng cho thuê phương tiện để tự lái với người thuê.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Bố trí lái xe cho người thuê phương tiện để tự lái;
- Không ký kết hợp đồng cho thuê phương tiện tự lái với bên thuê để kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, vận tải nội bộ;
- Ký kết hợp đồng cho thuê phương tiện để kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, vận tải nội bộ mà không thể hiện nội dung không kèm người lái xe với bên thuê.
Phạt tiền từ 28.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm cho thuê phương tiện khi người thuê phương tiện để tự lái không có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe cho thuê.
Mức phạt tiền trên được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Nghị định số 336/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/3/2026.
Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long ký Chỉ thị số 35/CT-TTg ngày 23/12/2025 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện công tác người cao tuổi thích ứng với già hóa dân số.

Các bộ, ngành, cơ quan liên quan nghiên cứu, phối hợp xây dựng các mô hình phát triển nền "kinh tế bạc" thích ứng với già hóa dân số tại Việt Nam.
Chỉ thị nêu rõ: Thời gian qua, công tác người cao tuổi đã được Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam và các bộ, ngành, địa phương tích cực triển khai thực hiện, đạt nhiều kết quả quan trọng, khá toàn diện trên các lĩnh vực, góp phần nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần, bảo vệ, chăm sóc và phát huy tiềm năng, vai trò của người cao tuổi trong công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, phát triển đất nước.
Bên cạnh các kết quả đã đạt được, công tác người cao tuổi còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế, chưa phù hợp với tình hình và yêu cầu thực tiễn; mạng lưới các cơ sở chăm sóc người cao tuổi, trung tâm chăm sóc ban ngày, nhà sinh hoạt cộng đồng, các hình thức hỗ trợ chăm sóc người cao tuổi tại gia đình còn thiếu, chất lượng, hiệu quả chưa cao; các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư cơ sở chăm sóc người cao tuổi còn gặp khó khăn, nhất là trong việc tiếp cận đất đai, nguồn lực, chính sách ưu đãi...; chưa có những giải pháp mang tính tổng thể, toàn diện, lâu dài đảm bảo thực hiện hiệu quả yêu cầu về phát huy vai trò của người cao tuổi trong giai đoạn thích ứng với xu hướng già hóa dân số đang diễn biến nhanh hơn so với dự báo.
Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp thích ứng với già hóa dân số
Để tăng cường, nâng cao chất lượng công tác người cao tuổi, góp phần thích ứng với xu hướng già hóa dân số, thúc đẩy phát triển nhanh bền vững, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Tổng Bí thư Tô Lâm tại Hội nghị toàn quốc quán triệt, triển khai thực hiện 04 nghị quyết của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế, an ninh năng lượng quốc gia, đột phá phát triển giáo dục và đào tạo và bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân ngày 16/9/2025, trong đó đặc biệt nhấn mạnh việc chăm sóc và chống cô đơn cho người cao tuổi, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các đồng chí Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố tập trung chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
Các bộ, ngành, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tập trung triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp thích ứng với già hóa dân số; coi công tác người cao tuổi là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, gắn với mục tiêu phát triển bền vững; phối hợp chặt chẽ với Bộ Y tế trong việc kiểm tra, giám sát, đánh giá báo cáo kết quả thực hiện và kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác người cao tuổi.
Phát triển các mô hình chăm sóc ban ngày, nhà sinh hoạt cộng đồng theo hướng "sáng đón đi, tối đưa về"
Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung Luật Người cao tuổi bảo đảm có tầm nhìn chiến lược, khả thi và đồng bộ, đảm bảo phát huy mạnh mẽ vai trò, tiềm năng, tri thức và kinh nghiệm của người cao tuổi trong các lĩnh vực đời sống xã hội, thích ứng với già hóa dân số.
Trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chính phủ quy định về việc thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tiễn.
Hướng dẫn các địa phương phát triển các mô hình chăm sóc ban ngày, nhà sinh hoạt cộng đồng theo hướng "sáng đón đi, tối đưa về"; hỗ trợ chăm sóc người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng và các cơ sở chăm sóc người cao tuổi; đẩy mạnh phát triển các câu lạc bộ cho người cao tuổi và câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau.
Tập trung cải cách thủ tục hành chính, liên thông chia sẻ dữ liệu, hướng dẫn người cao tuổi dễ dàng thực hiện các thủ tục hành chính trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
Tạo điều kiện để người cao tuổi tham gia đẩy mạnh chuyển đổi số, khởi nghiệp
Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ nhà ở phòng, tránh bão, lũ đối với hộ nghèo, cận nghèo, trong đó đặc biệt ưu tiên hộ nghèo, cận nghèo có người cao tuổi.
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Trung ương Hội người cao tuổi Việt Nam hỗ trợ, tạo điều kiện để người cao tuổi tham gia đẩy mạnh chuyển đổi số, khởi nghiệp; thực hiện việc chủ trì đề tài, dự án nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo phù hợp.
Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan ưu tiên vận động Liên Hợp Quốc xây dựng Công ước Quốc tế về người cao tuổi theo chủ trương của Chính phủ Việt Nam; phối hợp, hỗ trợ Trung ương Hội người cao tuổi Việt Nam tăng cường công tác đối ngoại Nhân dân; huy động các nguồn lực nước ngoài hỗ trợ cho công tác người cao tuổi.
Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Trung ương Hội người cao tuổi Việt Nam và các bộ, ngành, cơ quan liên quan nghiên cứu, phối hợp xây dựng các mô hình phát triển nền "kinh tế bạc" thích ứng với già hóa dân số tại Việt Nam.
Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với Trung ương Hội người cao tuổi Việt Nam thống nhất thời gian, chuẩn bị chu đáo và tổ chức tốt "Ngày Hội người cao tuổi trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ" hằng năm.
Thực hiện hiệu quả các chính sách đối với người cao tuổi ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan, các địa phương phát huy các thiết chế văn hóa hiện có nhằm chăm lo đời sống văn hóa, tinh thần; tổ chức các hoạt động thể dục, văn hóa, văn nghệ nhằm nâng cao sức khỏe thể chất, tinh thần cho người cao tuổi.
Bộ Dân tộc và Tôn giáo chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Trung ương Hội người cao tuổi Việt Nam tuyên truyền, tăng cường thực hiện hiệu quả các chính sách đối với người cao tuổi ở các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng về chính sách, pháp luật đối với người cao tuổi; vận động người dân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chuẩn bị tích lũy cho tuổi già.
Triển khai Chiến lược quốc gia về người cao tuổi theo Quyết định số 383/QĐ-TTg ngày 21/02/2025 của Thủ tướng Chính phủ; Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội theo Quyết định số 966/QĐ-TTg ngày 17/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, hoàn thiện cơ chế, chính sách, khuyến khích xã hội hóa, thu hút đầu tư phát triển mạng lưới các cơ sở chăm sóc người cao tuổi ngoài công lập, kết hợp chăm sóc - y tế - phục hồi chức năng trên địa bàn theo quy định.
Sắp xếp lại các trụ sở, cơ sở vật chất dôi dư để ưu tiên, phát triển các trung tâm chăm sóc và các câu lạc bộ cho người cao tuổi
Chỉ đạo việc rà soát, sắp xếp lại các trụ sở, cơ sở vật chất dôi dư để ưu tiên, phát triển các trung tâm chăm sóc ban ngày, nhà sinh hoạt cộng đồng và các câu lạc bộ cho người cao tuổi tại xã, phường, đặc khu; thực hiện đồng bộ các giải pháp chăm sóc người cao tuổi tại nhà và cộng đồng, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc xã hội.
Kiện toàn các ban công tác người cao tuổi; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách pháp luật đối với người cao tuổi.
Trung ương Hội người cao tuổi Việt Nam chủ trì tổ chức các diễn đàn "kinh tế bạc" để thúc đẩy việc xây dựng các mô hình phát triển "kinh tế bạc" phù hợp ở Việt Nam; báo cáo Ban Bí thư, Tiểu ban văn kiện Đại hội XIV của Đảng xem xét chủ trương phát triển nền "kinh tế bạc" thích ứng với già hóa dân số nhanh tại Việt Nam.
Chủ động phối hợp với Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương, Bộ Y tế, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham mưu Ban Bí thư sớm tổng kết Chỉ thị số 59/CT-TW ngày 27/9/1995 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa VII về "Chăm sóc người cao tuổi" và xây dựng, trình Ban Bí thư ban hành chủ trương mới về công tác người cao tuổi trong tình hình mới.
Thủ tướng Chính phủ đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tăng cường tuyên truyền bảo vệ, chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; tham gia hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao cho Người cao tuổi Việt Nam bảo đảm thiết thực, hiệu quả, đúng quy định, tạo sự lan tỏa tích cực, sâu rộng trong toàn xã hội.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tập trung chỉ đạo khẩn trương triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao; kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền đối với những vấn đề vượt thẩm quyền.
Bộ Y tế chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc tổ chức thực hiện Chỉ thị này.
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, Trưởng Ban Chỉ đạo của Chính phủ về quản lý, điều hành kinh tế vĩ mô vừa ký Quyết định số 179/QĐ- BCĐKTVM ngày 24/12/2025 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo này.
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, chế độ làm việc, thông tin, báo cáo, quan hệ công tác và các điều kiện bảo đảm hoạt động của Ban Chỉ đạo của Chính phủ về quản lý, điều hành kinh tế vĩ mô (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo); áp dụng đối với các thành viên Ban Chỉ đạo, Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng Ban Chỉ đạo
Về trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng Ban Chỉ đạo, Quy chế quy định:
Trưởng Ban Chỉ đạo có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ban chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo; triệu tập, chủ trì các cuộc họp định kỳ, đột xuất và các hội nghị của Ban Chỉ đạo để giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
Nghiên cứu, tư vấn, khuyến nghị, đề xuất phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành trong quản lý, điều hành kinh tế vĩ mô, bảo đảm bám sát các chủ trương, Nghị quyết, Kết luận của cấp có thẩm quyền, Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, phấn đấu thực hiện mục tiêu tăng trưởng từ 10% trở lên, đồng thời khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường. Chỉ đạo hoạt động của Ban Chỉ đạo để giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Cho ý kiến về các chiến lược, chương trình, cơ chế, chính sách, đề án quan trọng liên quan đến quản lý, điều hành kinh tế vĩ mô thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp và đôn đốc các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành trong quản lý, điều hành kinh tế vĩ mô, bao gồm các công việc sau đây:
Nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, linh hoạt, hiệu quả các chính sách kinh tế vĩ mô. Theo dõi, phân tích tình hình, kịp thời nhận diện, dự báo, cảnh báo những vấn đề phát sinh, tiềm ẩn rủi ro về kinh tế vĩ mô và đề xuất các giải pháp để Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Chỉ đạo, theo dõi và đôn đốc các bộ, cơ quan trung ương và địa phương triển khai theo thẩm quyền các nhiệm vụ, giải pháp và xử lý các vấn đề liên quan đến công tác quản lý, điều hành kinh tế vĩ mô. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Bên cạnh đó, chỉ đạo tổ chức các đoàn làm việc, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về ổn định kinh tế vĩ mô. Chủ trì hoặc phân công đồng chí Phó Trưởng Ban Chỉ đạo thay mặt Ban Chỉ đạo làm việc với các cơ quan, tổ chức, đơn vị về những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo. Trong trường hợp cần thiết, ủy quyền cho các Phó Trưởng Ban giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình. Quyết định những vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
Trách nhiệm và quyền hạn của Phó Trưởng Ban Chỉ đạo
Quy chế cũng quy định nhiệm vụ của các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo, cụ thể như sau:
Phó Trưởng Ban Thường trực là Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Trưởng Ban trực tiếp chỉ đạo, điều phối các hoạt động của Ban Chỉ đạo; thay mặt Trưởng Ban chủ trì và điều phối chung hoạt động của Ban Chỉ đạo khi Trưởng Ban vắng mặt hoặc được Trưởng Ban Chỉ đạo ủy quyền; chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo theo sự ủy quyền của Trưởng Ban.
Phó Trưởng Ban là Bộ trưởng Bộ Tài chính có nhiệm vụ giúp Trưởng Ban điều phối các hoạt động của Ban Chỉ đạo; xem xét, giải quyết các công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo.
Thành lập và trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Tổ điều phối kinh tế vĩ mô giúp Ban Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về quản lý, điều hành kinh tế vĩ mô, bao gồm: Tổ trưởng là Bộ trưởng Bộ Tài chính; Tổ phó là Thứ trưởng Bộ Tài chính; các thành viên là lãnh đạo đơn vị chuyên môn thuộc các bộ, cơ quan liên quan và hoạt động theo chể độ kiêm nhiệm; giao 01 đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tài chính là đơn vị đầu mối tham mưu giúp việc Tổ điều phối kinh tế vĩ mô.
Tổ điều phối kinh tế vĩ mô tổ chức họp hằng tháng hoặc đột xuất theo chỉ đạo của Tổ trưởng hoặc Tổ phó và mời các chuyên gia, nhà khoa học tham gia các cuộc họp, thực hiện cơ chế đặt hàng nghiên cứu với các cơ quan, tổ chức, chuyên gia trong trường hợp cần thiết.
Tham mưu, giúp Trưởng Ban Chỉ đạo đề xuất Chính phủ các chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp trong quản lý, điều hành kinh tế vĩ mô; kiến nghị phương hướng, giải pháp phối hợp triển khai các chính sách kinh tế vĩ mô bao gồm việc phối hợp linh hoạt, hiệu quả giữa điều hành chính sách tài khóa, ngân sách nhà nước, đầu tư công và điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng, lãi suất, tỷ giá nhằm giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, phấn đấu thực hiện mục tiêu tăng trưởng từ 10% trở lên; đảm bảo an toàn tài chính quốc gia; quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát các loại thị trường tài chính, tiền tệ; quản lý giá đối với các mặt hàng do Nhà nước quản lý; dự trữ nhà nước; tăng trưởng xanh; phát triển các thành phần kinh tế (khu vực kinh tế nhà nước, kinh tế tư nhân, khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài); thúc đẩy đầu tư toàn xã hội, thu hút FDI...
Ngoài các nhiệm vụ cụ thể nêu trên, các Phó Trưởng Ban có trách nhiệm đôn đốc các bộ, ngành, địa phương triển khai các nhiệm vụ, giải pháp trong quản lý, điều hành kinh tế vĩ mô, bảo đảm bám sát các định hướng, văn bản chỉ đạo, điều hành của cấp có thẩm quyền, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; yêu cầu các bộ, ngành, địa phương thực hiện chế độ thông tin, báo cáo phục vụ hoạt động của Ban Chỉ đạo; thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
Ngoài ra, Quy chế còn quy định rõ trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên Ban Chỉ đạo là Bộ trưởng các bộ, cơ quan ngang bộ: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Công Thương, Nông nghiệp và Môi trường, Xây dựng, Khoa học và Công nghệ, Nội vụ, Văn phòng Chính phủ, theo lĩnh vực quản lý, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phân cấp phân quyền theo quy định của pháp luật.
Chế độ làm việc và cơ chế phối hợp
Các thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Trưởng Ban Chỉ đạo và Phó Trưởng Ban Thường trực sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ, Phó Trưởng Ban và các thành viên khác sử dụng con dấu của cơ quan mình.
Các Thành viên Ban Chỉ đạo được quyền giao đơn vị đầu mối chủ trì, huy động các nguồn lực và đội ngũ công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình trong thực thi nhiệm vụ theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo; phối hợp với Ban Chỉ đạo trong thực hiện nhiệm vụ; báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo về kết quả thực hiện.
Các Thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm định kỳ 06 tháng báo cáo về tình hình kinh tế vĩ mô và kết quả triển khai các nhiệm vụ theo lĩnh vực được phân công, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp chung, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo; chịu trách nhiệm với thông tin, báo cáo, kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công thuộc phạm vi quản lý.
Quy chế này thay thế Quy chế số 9078/BKHĐT-NHNN-BTС-BСТ ngày 02/12/2014 của liên Bộ: Tài chính, Công Thương và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam từ ngày có hiệu lực thi hành.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung, Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo trình Trưởng Ban Chi đạo xem xét, quyết định.
Giải thể và chấm dứt hoạt động của Quỹ Bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài
Phó Thủ tướng Chính phủ Bùi Thanh Sơn ký Quyết định số 49/2025/QĐ-TTg ngày 22/12/2025 giải thể và chấm dứt hoạt động của Quỹ Bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài.
Cụ thể, Thủ tướng Chính phủ quyết định giải thể và chấm dứt hoạt động của Quỹ Bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài trực thuộc Bộ Ngoại giao.
Bộ Ngoại giao tiếp nhận các nhiệm vụ của Quỹ Bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài, bảo đảm không để gián đoạn nhiệm vụ bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài.
Đồng thời, chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan về tổ chức tuyên truyền, khẳng định việc giải thể Quỹ Bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài là một bước cần thiết để hoàn thiện thể chế pháp luật trong nước và không làm thay đổi chủ trương, chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nước trong việc tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài.
Trên cơ sở đề xuất của Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài trong dự toán chi ngân sách Nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026; bãi bỏ Quyết định số 119/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ Bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài.
Phó Thủ tướng Lê Thành Long ký Quyết định số 2773/QĐ-TTg ngày 24/12/2025 phê duyệt chủ trương thành lập Phân hiệu Trường Đại học Tài chính - Marketing tại tỉnh Quảng Ngãi trên cơ sở Trường Đại học Tài chính - Kế toán.
Phó Thủ tướng yêu cầu Trường Đại học Tài chính - Marketing chủ trì, phối hợp với Trường Đại học Tài chính - Kế toán có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ đề nghị thành lập Phân hiệu Trường Đại học Tài chính - Marketing tại tỉnh Quảng Ngãi trên cơ sở Trường Đại học Tài chính - Kế toán trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật hiện hành.
Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo và đề xuất, kiến nghị về việc phê duyệt chủ trương thành lập Phân hiệu Trường Đại học Tài chính - Marketing tại tỉnh Quảng Ngãi trên cơ sở Trường Đại học Tài chính - Kế toán./.