Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Quyết định số 401/QĐ-TTg ngày 25/2/2025 phân công công tác của Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ.
Nguyên tắc phân công và quan hệ công tác giữa Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ
1- Thủ tướng Chính phủ tạm thời phân công công tác của Thủ tướng và các Phó Thủ tướng phụ trách cơ quan, lĩnh vực công tác tại Quyết định này.
2- Thủ tướng Chính phủ thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Hiến pháp và pháp luật; lãnh đạo toàn diện và điều hành công tác của Chính phủ, các Thành viên Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; trực tiếp chỉ đạo, điều hành các công việc lớn, quan trọng, những vấn đề có tính chiến lược, khó, nhạy cảm, tác động lớn đến phát triển đất nước trên tất cả các lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ.
3- Phó Thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ; giúp Thủ tướng theo dõi, chỉ đạo, xử lý các công việc thường xuyên thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ trong từng lĩnh vực công tác của Chính phủ; thay mặt Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện, mọi mặt trước Thủ tướng Chính phủ, trước pháp luật về quyết định của mình và nhiệm vụ, lĩnh vực, cơ quan được phân công theo dõi, chỉ đạo, bảo đảm tiến độ và chất lượng công việc. Thủ tướng Chính phủ không xử lý những nhiệm vụ, lĩnh vực, công việc đã phân công cho Phó Thủ tướng.
Những công việc liên quan đến các Phó Thủ tướng khác thì Phó Thủ tướng được phân công chủ trì chủ động phối hợp chặt chẽ, hiệu quả cùng giải quyết, nếu còn ý kiến khác nhau giữa các Phó Thủ tướng thì Phó Thủ tướng chủ trì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4- Các Phó Thủ tướng Chính phủ chủ động, tích cực trong việc chỉ đạo thực hiện ba đột phá chiến lược (hoàn thiện đồng bộ thể chế; phát triển nguồn nhân lực; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại) và cải cách hành chính thuộc ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách; trực tiếp đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, hỗ trợ các Bộ trưởng, trưởng ngành được phân công phụ trách.
5- Trong phạm vi các lĩnh vực được phân công, Phó Thủ tướng có trách nhiệm và quyền hạn thay mặt Thủ tướng Chính phủ:
- Chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương chủ động xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, xây dựng cơ chế, chính sách, nhất là các văn bản quy phạm pháp luật để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chuẩn bị các nội dung công tác cấp bách, đột xuất, cần thiết, báo cáo Chính phủ, Thường trực Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Xây dựng cơ chế, thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật và các nhiệm vụ của các bộ, cơ quan, địa phương đúng tiến độ, hiệu quả và bảo đảm chất lượng.
- Chủ trì xử lý kịp thời những vấn đề cần phối hợp liên ngành và xem xét, xử lý những kiến nghị của các bộ, ngành và các địa phương thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ trong phạm vi được phân công.
- Ký thay Thủ tướng Chính phủ các văn bản thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ hoặc văn bản thuộc thẩm quyền của Chính phủ trong phạm vi các lĩnh vực công tác, công việc được Thủ tướng Chính phủ thống nhất phân công.
- Theo dõi, chỉ đạo xử lý theo thẩm quyền những vấn đề về công tác cán bộ, công tác nội bộ của các bộ và cơ quan được phân công theo quy định của Đảng và Nhà nước.
6- Khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt, Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm Phó Thủ tướng thường trực hoặc một Phó Thủ tướng khác thay mặt Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo công tác của Chính phủ.
7- Trong trường hợp xét thấy cần thiết hoặc khi Phó Thủ tướng vắng mặt thì Thủ tướng Chính phủ trực tiếp hoặc phân công các Phó Thủ tướng khác chỉ đạo xử lý kịp thời công việc đã phân công cho Phó Thủ tướng.
8- Các Phó Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm và chủ động chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra và trực tiếp xử lý theo thẩm quyền các vướng mắc, ách tắc hiện nay về mặt thể chế, tổ chức thực hiện của các bộ, ngành được phân công phụ trách, trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ hoặc cấp có thẩm quyền.
9- Căn cứ tình hình thực tế trong tổ chức thực hiện, Thủ tướng Chính phủ xem xét điều chỉnh, bổ sung việc phân công công tác của Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng tại Quyết định này hoặc công việc đột xuất cấp bách khác mà Thủ tướng thấy cần thiết để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kịp thời, thông suốt, hiệu quả.
1- Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, Bí thư Đảng ủy Chính phủ
a) Lãnh đạo, quản lý toàn diện mọi hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ.
b) Theo dõi, chỉ đạo: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Thông tấn xã Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam.
c) Trực tiếp chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực công tác sau đây:
- Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
- Chiến lược, chính sách tài chính, tín dụng, tiền tệ quốc gia; định hướng sử dụng ngân sách nhà nước.
- Chiến lược quốc phòng, an ninh, đối ngoại và công tác bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Công tác cán bộ; tổ chức bộ máy; cải cách hành chính; địa giới hành chính; những vấn đề chung về công tác thi đua, khen thưởng.
- Quan hệ phối hợp giữa Chính phủ với các cơ quan Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
d) Làm nhiệm vụ: Chủ tịch Ủy ban Chỉ đạo nhà nước về Biển Đông - Hải đảo; Chủ tịch Ủy ban quốc gia về Chính phủ điện tử; Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương; Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận tải; Trưởng Ban Chỉ đạo các công trình trọng điểm, dự án quan trọng quốc gia lĩnh vực đường sắt; Trưởng Ban Chỉ đạo xây dựng nhà máy điện hạt nhân; Trưởng Ban Chỉ đạo An toàn, An ninh mạng quốc gia; Trưởng Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ; Chủ tịch một số Hội đồng, Ủy ban quốc gia và Trưởng các Ban Chỉ đạo khác.
2- Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Hòa Bình, Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy Chính phủ
a) Làm nhiệm vụ Phó Thủ tướng thường trực.
b) Theo dõi, chỉ đạo: Bộ Nội vụ, Thanh tra Chính phủ, Văn phòng Chính phủ.
c) Thay mặt Thủ tướng Chính phủ trực tiếp theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực công tác:
- Phòng, chống tội phạm.
- Phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Những vấn đề thường xuyên về thi đua - khen thưởng, cải cách hành chính.
- Đặc xá.
- Cải cách tư pháp. Phối hợp công tác giữa Chính phủ với Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Lao động, việc làm, người có công, bình đẳng giới.
- Các nội dung liên quan đến Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế tại Việt Nam.
- Xử lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án đã tồn đọng kéo dài trên phạm vi cả nước (việc xử lý các dự án và doanh nghiệp chậm tiến độ, kém hiệu quả thuộc ngành công thương (chuyển cho Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp trước đây) do Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc theo dõi, chỉ đạo).
- Chấp thuận chủ trương đầu tư và chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, xử lý phát sinh của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo lĩnh vực được phân công.
d) Làm nhiệm vụ: Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm; Trưởng Ban chỉ đạo về rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án tồn đọng kéo dài trên phạm vi cả nước; Chủ tịch các Hội đồng, Ủy ban quốc gia, Trưởng các Ban Chỉ đạo, Chủ tịch Hội đồng thẩm định các quy hoạch theo lĩnh vực liên quan.
đ) Thay mặt Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thực hiện các công việc của Chính phủ khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt và được Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm.
3- Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà, ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Chính phủ
a) Theo dõi, chỉ đạo: Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
b) Thay mặt Thủ tướng Chính phủ trực tiếp theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực công tác:
- Giao thông vận tải; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
- Xây dựng.
- Tài nguyên và môi trường; biến đổi khí hậu.
- Nông nghiệp và phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới; phòng, chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn.
- Xóa đói giảm nghèo.
- Các công trình trọng điểm quốc gia, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản thuộc thẩm quyền theo lĩnh vực được phân công.
- Các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất.
- Cơ chế, chính sách chung về đấu thầu (việc giải quyết công việc liên quan đến đấu thầu thuộc các lĩnh vực chuyên ngành do các Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách lĩnh vực chỉ đạo).
- Việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
- Chấp thuận chủ trương đầu tư và chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, xử lý phát sinh của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo lĩnh vực được phân công.
c) Làm nhiệm vụ: Chủ tịch Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước; Chủ tịch phân ban Việt Nam trong Ủy ban liên Chính phủ Việt Nam - Liên bang Nga; Chủ tịch Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Chủ tịch Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia; Chủ tịch Ủy ban sông Mê Công Việt Nam; Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia: xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản; Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai; Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia về tăng trưởng xanh; Chủ tịch các Hội đồng, Ủy ban quốc gia, Trưởng các Ban Chỉ đạo, Chủ tịch Hội đồng thẩm định các quy hoạch theo lĩnh vực liên quan.
d) Các công việc khác theo sự phân công, ủy nhiệm của Thủ tướng Chính phủ.
4- Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long, ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Chính phủ
a) Theo dõi, chỉ đạo: Bộ Tư pháp, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế.
b) Thay mặt Thủ tướng Chính phủ trực tiếp theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực công tác:
- Xây dựng thể chế, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Xử lý tranh chấp, khiếu kiện quốc tế.
- Giáo dục, đào tạo; giáo dục nghề nghiệp.
- Các vấn đề xã hội. Công tác quản lý về cai nghiện ma túy. Việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy đến năm 2030.
- Y tế, dân số, gia đình và trẻ em.
- Chấp thuận chủ trương đầu tư và chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, xử lý phát sinh của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo lĩnh vực được phân công.
c) Làm nhiệm vụ: Chủ tịch Hội đồng quốc gia giáo dục và Phát triển nhân lực; Chủ tịch Hội đồng Giáo dục quốc phòng - an ninh Trung ương; Chủ tịch Ủy ban quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm; Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về vệ sinh an toàn thực phẩm; Chủ tịch các Hội đồng, Ủy ban quốc gia, Trưởng các Ban Chỉ đạo, Chủ tịch Hội đồng thẩm định các quy hoạch theo lĩnh vực liên quan.
d) Các công việc khác theo sự phân công, ủy nhiệm của Thủ tướng Chính phủ.
5- Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc, ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Chính phủ
a) Theo dõi, chỉ đạo: Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Bảo hiểm tiền gửi.
b) Thay mặt Thủ tướng Chính phủ trực tiếp theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực công tác:
- Kế hoạch đầu tư; dự báo và chính sách điều hành kinh tế vĩ mô.
- Tài chính, giá cả; tiền tệ, ngân hàng; thị trường vốn, thị trường chứng khoán; các nguồn đầu tư tài chính; dự trữ Nhà nước.
- Chi ngân sách nhà nước, sử dụng dự phòng ngân sách Nhà nước, Quỹ dự trữ tài chính, Quỹ dự trữ ngoại hối và các Quỹ khác của Nhà nước; phát hành công trái, trái phiếu Chính phủ.
- Chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội.
- Sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước.
- Cơ chế, chính sách chung về quản lý tài sản công (việc giải quyết công việc liên quan đến quản lý tài sản công thuộc các lĩnh vực chuyên ngành do các Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách lĩnh vực chỉ đạo).
- Chấp thuận chủ trương đầu tư và chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, xử lý phát sinh của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo lĩnh vực được phân công.
c) Làm nhiệm vụ: Chủ tịch Hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; Chủ tịch Ủy ban chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một cửa ASEAN, Cơ chế một cửa quốc gia và tạo thuận lợi thương mại; Chủ tịch Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững; Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; Trưởng Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp; Trưởng Ban Chỉ đạo xử lý các tồn tại, yếu kém của một số dự án và doanh nghiệp chậm tiến độ, kém hiệu quả thuộc ngành công thương; Chủ tịch các Hội đồng, Ủy ban quốc gia, Trưởng các Ban Chỉ đạo, Chủ tịch Hội đồng thẩm định các quy hoạch theo lĩnh vực liên quan.
d) Các công việc khác theo sự phân công, ủy nhiệm của Thủ tướng Chính phủ.
6- Phó Thủ tướng Chính phủ Bùi Thanh Sơn, ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Chính phủ
a) Kiêm giữ chức Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
b) Theo dõi, chỉ đạo: Bộ Ngoại giao, Bộ Công Thương.
c) Thay mặt Thủ tướng Chính phủ trực tiếp theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực công tác:
- Ngoại giao và quan hệ đối ngoại.
- Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vận động vốn vay ưu đãi.
- Viện trợ phi Chính phủ nước ngoài, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài.
- Hội nhập quốc tế; theo dõi, chỉ đạo đàm phán và thực hiện các cam kết quốc tế song phương, đa phương.
- Quan hệ của Việt Nam với các tổ chức quốc tế và khu vực.
- Công tác biên giới và các vấn đề Biển Đông - Hải đảo.
- Công tác người Việt Nam ở nước ngoài và các vấn đề người nước ngoài ở Việt Nam.
- Các vấn đề về nhân quyền.
- Phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
- Công nghiệp; thương mại - xuất nhập khẩu; dự trữ và cung ứng xăng dầu, dịch vụ logistics.
- Bảo đảm năng lượng, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Chấp thuận chủ trương đầu tư và chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, xử lý phát sinh của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo lĩnh vực được phân công.
d) Làm nhiệm vụ: Chủ tịch Ủy ban chỉ đạo hợp tác song phương Việt Nam-Trung Quốc; Trưởng Ban Chỉ đạo nhà nước về phân giới cắm mốc biên giới trên đất liền; Trưởng Ban Chỉ đạo về Nhân quyền; Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước các chương trình, công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành năng lượng; Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; Chủ tịch các Hội đồng, Ủy ban quốc gia, Trưởng các Ban Chỉ đạo, Chủ tịch Hội đồng thẩm định các quy hoạch theo lĩnh vực liên quan.
đ) Các công việc khác theo sự phân công, ủy nhiệm của Thủ tướng Chính phủ.
7- Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Chí Dũng, ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Chính phủ
a) Theo dõi, chỉ đạo: Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
b) Thay mặt Thủ tướng Chính phủ trực tiếp theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực công tác:
- Khoa học và công nghệ; đổi mới sáng tạo; chuyển đổi số.
- Phát triển các loại hình doanh nghiệp. Kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.
- Các nội dung liên quan đến công nghiệp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo (AI)...
- Quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
- Chấp thuận chủ trương đầu tư và chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, xử lý phát sinh của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo lĩnh vực được phân công.
c) Làm nhiệm vụ: Chủ tịch Hội đồng quy hoạch quốc gia; Trưởng Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; Phụ trách Ủy ban Liên Chính phủ Việt Nam - Lào; Chủ tịch các Hội đồng, Ủy ban quốc gia, Trưởng các Ban Chỉ đạo, Chủ tịch Hội đồng thẩm định các quy hoạch theo lĩnh vực liên quan và quy hoạch chung quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch cấp tỉnh.
d) Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, chỉ đạo, điều hành việc thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của Tiểu ban Kinh tế - Xã hội trình Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng.
đ) Giúp Thủ tướng Chính phủ phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo trên phạm vi cả nước và ở nước ngoài.
e) Các công việc khác theo sự phân công, ủy nhiệm của Thủ tướng Chính phủ.
8- Phó Thủ tướng Chính phủ Mai Văn Chính, ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Chính phủ
a) Theo dõi, chỉ đạo: Bộ Dân tộc và Tôn giáo, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
b) Thay mặt Thủ tướng Chính phủ trực tiếp theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực công tác:
- Dân tộc, tôn giáo.
- Văn hóa; du lịch; thể dục, thể thao.
- Truyền thông, báo chí, xuất bản.
- Việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xà hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đoạn 2021 - 2030, Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025 - 2035.
- Chấp thuận chủ trương đầu tư và chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, xử lý phát sinh của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo lĩnh vực được phân công.
c) Làm nhiệm vụ: Trưởng Ban Chỉ đạo nhà nước về du lịch; Chủ tịch các Hội đồng, Ủy ban quốc gia, Trưởng các Ban Chỉ đạo, Chủ tịch Hội đồng thẩm định các quy hoạch theo lĩnh vực liên quan.
d) Các công việc khác theo sự phân công, ủy nhiệm của Thủ tướng Chính phủ.
Quyết định số 401/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/2/2025. Quyết định số 401/QĐ-TTg thay thế Quyết định số 1460/QĐ-TTg ngày 6/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phân công công tác của Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày 28/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân công nhiệm vụ của các Phó Thủ tướng Chính phủ và các quy định trước đây khác với Quyết định này.
Phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật tháng 02/2025 của Chính phủ
Ngày 25/02/2025, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Chỉ thị số 04/CT-TTg về việc trình Chính phủ dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết.
Chỉ thị nêu rõ, từ đầu nhiệm kỳ đến nay, Chính phủ đã tổ chức 33 Phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật; xem xét, thông qua đối với gần 120 đề nghị xây dựng và dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết (sau đây gọi chung là dự án luật); trình Quốc hội cho ý kiến, thông qua đối với hơn 90 dự án luật.
Trong thời gian tới, để nâng cao hơn nữa chất lượng công tác xây dựng pháp luật; tăng cường kỷ luật, kỷ cương và bảo đảm hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc xem xét, cho ý kiến các dự án luật trước khi trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các đồng chí Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tập trung chỉ đạo thực hiện nghiêm một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trực tiếp phụ trách, chỉ đạo việc xây dựng, hoàn thiện các dự án luật; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong công tác xây dựng pháp luật, thực hiện nghiêm Quy định số 178-QĐ/TW ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Bộ Chính trị về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác xây dựng pháp luật; tuân thủ quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 39/2022/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ; chịu trách nhiệm về nội dung và tiến độ trình Chính phủ các dự án luật.
Hồ sơ dự án luật phải được trình Chính phủ chậm nhất 15 ngày trước ngày tổ chức Phiên họp Chính phủ chuyên đề xây dựng pháp luật hằng tháng để bảo đảm thời gian cho Thường trực Chính phủ, Chính phủ xem xét, cho ý kiến. Các dự án luật trình Chính phủ tại Phiên họp phải được chuẩn bị kỹ lưỡng, có ý kiến tham gia đầy đủ của các bộ, cơ quan liên quan; các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo tăng cường trách nhiệm, chủ động làm việc với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ liên quan hoặc đề xuất Thường trực Chính phủ để chủ trì trao đổi, thống nhất những nội dung còn ý kiến khác nhau của dự án luật trước khi trình Chính phủ.
Đối với các dự án luật sửa đổi, bổ sung, hồ sơ trình Chính phủ phải nêu rõ: (1) Nội dung lược bỏ, (2) Nội dung sửa đổi, hoàn thiện, (3) Nội dung bổ sung mới; vì sao?, (4) Những vấn đề còn ý kiến khác nhau cần xin ý kiến Chính phủ và kiến nghị phương án giải quyết.
Bảo đảm không tạo ra khoảng trống pháp lý
Bố trí nguồn lực, chuẩn bị các điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2025 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2025) và nghị định quy định chi tiết Luật này; chỉ đạo việc xây dựng, trình ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định chi tiết các luật, nghị quyết đã được Quốc hội thông qua, bảo đảm không tạo ra khoảng trống pháp lý trong quá trình tổ chức thi hành.
Thủ tướng Chính giao Bộ Tư pháp tổ chức triển khai thi hành kịp thời và có hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2025 được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp bất thường lần thứ 9, trong đó tập trung quán triệt, phổ biến, giới thiệu các chính sách, nội dung mới của Luật; khẩn trương phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan xây dựng, trình Chính phủ ban hành các Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành, bảo đảm có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Tổ chức thẩm định kịp thời, đúng tiến độ; nâng cao chất lượng báo cáo thẩm định và ý kiến của Bộ Tư pháp về việc tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định tại các cuộc họp của Thường trực Chính phủ, Chính phủ.
Văn phòng Chính phủ đẩy nhanh tiến độ xử lý các hồ sơ dự án luật trình Chính phủ; khẩn trương gửi lấy ý kiến Thành viên Chính phủ theo đúng Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 39/2022/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2022; tiếp tục nâng cao chất lượng ý kiến thẩm tra, tham mưu của Văn phòng Chính phủ đối với các dự án luật.
Tổng hợp ý kiến của các bộ, cơ quan liên quan theo quy định và báo cáo Thường trực Chính phủ, Chính phủ tại cuộc họp; tránh việc các bộ, cơ quan liên quan nhắc lại những nội dung đã có ý kiến, dành thời gian cho Thường trực Chính phủ, Chính phủ tập trung thảo luận về những vấn đề còn ý kiến khác nhau; những vấn đề lược bỏ, bổ sung hoàn thiện hoặc vấn đề mới nhằm tiết kiệm thời gian để một cuộc họp có thể xem xét, cho ý kiến về nhiều dự án luật; đồng thời nâng cao chất lượng xây dựng luật, pháp lệnh.
Thủ tướng Chính giao các đồng chí Phó Thủ tướng Chính phủ theo lĩnh vực được phân công trực tiếp chỉ đạo Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trong công tác xây dựng, trình các dự án luật trước khi báo cáo Thường trực Chính phủ và Chính phủ.
Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ chủ động theo dõi, đôn đốc quá trình hoàn thiện các dự án luật, bảo đảm đúng tiến độ, thời hạn trình theo quy định; kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề phát sinh.
Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị này.
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ký các Quyết định điều động, bổ nhiệm các Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Cụ thể, tại Quyết định số 329/QĐ-TTg ngày 19/2/2025, Thủ tướng điều động, bổ nhiệm ông Nguyễn Hoàng Hiệp, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giữ chức Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Tại Quyết định số 334/QĐ-TTg ngày 19/2/2025, Thủ tướng điều động, bổ nhiệm ông Trần Quý Kiên, Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường giữ chức Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Tại Quyết định số 335/QĐ-TTg ngày 19/2/2025, Thủ tướng điều động, bổ nhiệm ông Lê Công Thành, Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường giữ chức Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Tại Quyết định số 337/QĐ-TTg ngày 19/2/2025, Thủ tướng điều động, bổ nhiệm ông Lê Minh Ngân, Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường giữ chức Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Tại Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/2/2025, Thủ tướng điều động, bổ nhiệm bà Nguyễn Thị Phương Hoa, Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường giữ chức Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Tại Quyết định số 345/QĐ-TTg ngày 19/2/2025, Thủ tướng điều động, bổ nhiệm ông Trần Thanh Nam, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giữ chức Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Tại Quyết định số 346/QĐ-TTg ngày 19/2/2025, Thủ tướng điều động, bổ nhiệm ông Nguyễn Quốc Trị, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giữ chức Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Tại Quyết định số 347/QĐ-TTg ngày 19/2/2025, Thủ tướng điều động, bổ nhiệm ông Phùng Đức Tiến, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giữ chức Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Tại Quyết định số 348/QĐ-TTg ngày 19/2/2025, Thủ tướng điều động, bổ nhiệm ông Hoàng Trung, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giữ chức Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Tại Quyết định số 355/QĐ-TTg ngày 19/2/2025, Thủ tướng điều động, bổ nhiệm ông Võ Văn Hưng, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giữ chức Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Các Quyết định trên có hiệu lực kể từ ngày 1/3/2025.
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ký các Quyết định điều động, bổ nhiệm một số Thứ trưởng Bộ Tài chính.
Cụ thể, tại Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 19/2/2025, Thủ tướng điều động, bổ nhiệm ông Nguyễn Đức Tâm, Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giữ chức Thứ trưởng Bộ Tài chính.
Tại Quyết định số 323/QĐ-TTg ngày 19/2/2025, Thủ tướng điều động, bổ nhiệm bà Nguyễn Thị Bích Ngọc, Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giữ chức Thứ trưởng Bộ Tài chính.
Tại Quyết định số 325/QĐ-TTg ngày 19/2/2025, Thủ tướng điều động, bổ nhiệm ông Trần Quốc Phương, Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giữ chức Thứ trưởng Bộ Tài chính.
Tại Quyết định số 333/QĐ-TTg ngày 19/2/2025, Thủ tướng điều động, bổ nhiệm ông Đỗ Thành Trung, Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giữ chức Thứ trưởng Bộ Tài chính. T
ại Quyết định số 369/QĐ-TTg ngày 19/2/2025, Thủ tướng điều động, bổ nhiệm ông Hồ Sỹ Hùng, Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp giữ chức Thứ trưởng Bộ Tài chính.
Các Quyết định trên có hiệu lực từ ngày 1/3/2025.
Người cao tuổi là nguồn lực quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, trong kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình phát triển giàu mạnh, thịnh vượng của dân tộc
Phó Thủ tướng Lê Thành Long đã ký Quyết định số 383/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia về người cao tuổi đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2045 (Chiến lược).
Với quan điểm người cao tuổi là nguồn lực quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, trong kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình phát triển giàu mạnh, thịnh vượng của dân tộc. Phát huy tối đa tiềm năng, vai trò, kinh nghiệm, tri thức của người cao tuổi trong các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục, việc làm, kinh tế, chính trị của đất nước phù hợp với nguyện vọng, nhu cầu, khả năng của người cao tuổi là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; đảm bảo người cao tuổi được thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, Chiến lược đặt ra mục tiêu chung là:
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách về người cao tuổi theo hướng toàn diện, hiện đại, bao trùm, bền vững, đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội. Không ngừng chăm lo và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người cao tuổi; tạo điều kiện cho người cao tuổi, nhất là người cao tuổi nghèo, có hoàn cảnh khó khăn, người cao tuổi sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt về chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, trợ giúp xã hội. Phát huy tiềm năng, vai trò, kinh nghiệm, tri thức của người cao tuổi trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phát triển đất nước. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của xã hội trong việc cung cấp dịch vụ nhằm phát huy, bảo vệ và chăm sóc người cao tuổi.
100 % người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế
Cụ thể, giai đoạn 2025 – 2030, ít nhất 50% người cao tuổi có nhu cầu và khả năng lao động có việc làm; ít nhất 100.000 người cao tuổi được hỗ trợ hướng nghiệp, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở trợ giúp xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm; ít nhất 100.000 hộ gia đình có người cao tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi.
Ít nhất 60% số xã, phường, thị trấn có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người cao tuổi thu hút người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ; ít nhất 50% số xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; ít nhất 80% xã, phường, thị trấn có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
100 % người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế; ít nhất 90% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi khi ốm đau, dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng đồng.
Ít nhất 50% bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa Nhi, bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng), bệnh viện y học cổ truyền có
quy mô từ 50 giường bệnh trở lên tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và 50% các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp tỉnh có khoa lão khoa.
Hàng năm, ít nhất 80% người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình thức khác nhau; 70% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; ít nhất 10.000 người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã hội.
100% người cao tuổi tâm thần nặng, người cao tuổi lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội; 100% người cao tuổi không phải sống trong nhà tạm, dột nát; 100% người cao tuổi nghèo, không có người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật.
Ít nhất 80% người cao tuổi có khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu; ít nhất 50% gia đình có người cao tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác được tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
Ít nhất 80% các cơ quan báo, đài trung ương và địa phương có chuyên mục về người cao tuổi được phát hành, truyền dẫn, phát sóng ít nhất 01 lần/tuần; ít nhất 50% người cao tuổi tiếp cận và sử dụng được các sản phẩm công nghệ thông tin, truyền thông.
Đến năm 2045, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hệ thống cơ chế, chính sách về người cao tuổi theo hướng đầy đủ, đồng bộ, toàn diện, hiện đại, bền vững, đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội; tạo điều kiện bảo vệ, chăm sóc và phát huy hiệu quả tiềm năng, vị thế, vai trò, kinh nghiệm của người cao tuổi; bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội cho người cao tuổi phù hợp với yêu cầu của giai đoạn "dân số già", góp phần thực hiện mục tiêu phát triển đất nước trong kỷ nguyên phát triển giàu mạnh, thịnh vượng của dân tộc và xây dựng con người Việt Nam toàn diện.
Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện
Để thực hiện mục tiêu trên, Chiến lược đã đưa ra nhiều nhiệm vụ, giải pháp gồm: Trợ giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế, nhà ở cho người cao tuổi; phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi; phát huy vai trò người cao tuổi; trợ giúp y tế, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; trợ giúp người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch; trợ giúp người cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông; trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi; phòng chống dịch bệnh, giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi; nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ giúp người cao tuổi; tăng cường truyền thông, hợp tác quốc tế về người cao tuổi; xây dựng, hoàn thiện hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá thực hiện Chiến lược; cơ sở dữ liệu về người cao tuổi; hỗ trợ hoạt động đối với tổ chức hội người cao tuổi.
Trong đó, nhằm phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi, sẽ thực hiện phát triển các cơ sở bảo trợ xã hội công lập chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi có đủ năng lực, quy mô và đáp ứng nhu cầu tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ công; hỗ trợ đầu tư cho các cơ sở trợ giúp xã hội về cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị đạt tiêu chuẩn quy định, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
Giai đoạn đến năm 2030, mỗi năm hỗ trợ xây dựng tối thiểu 2 mô hình: cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi và cơ sở trợ giúp xã hội dưỡng lão.
Giai đoạn 2031 - 2035, tập trung hỗ trợ nhân rộng các mô hình chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi và mô hình trợ giúp xã hội dưỡng lão, "làng hạnh phúc". Hướng dẫn tiêu chí, điều kiện và thống nhất với các tỉnh, thành phố lựa chọn cơ sở để nhân rộng mô hình đảm bảo phù hợp. Xây dựng các tiêu chuẩn, quy trình cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng; hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương thực hiện quy trình và các tiêu chuẩn theo quy định, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ cho người cao tuổi.
Xây dựng và thực hiện mô hình chăm sóc dài hạn, chăm sóc có thời hạn, chăm sóc bán trú đối với người cao tuổi; mô hình nhà xã hội an toàn tại cộng đồng cho người cao tuổi, trong đó ưu tiên người cao tuổi cô đơn không có người phụng dưỡng. Thí điểm ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần đối với khu vực tư nhân cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn…
Một góc thành phố Bắc Ninh.
Văn phòng Chính phủ vừa có Công văn số 1487/VPCP-QHĐP ngày 24/2/2025 truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính về việc xử lý kiến nghị của Tỉnh ủy Bắc Ninh.
Về một số kiến nghị, đề xuất của Tỉnh ủy Bắc Ninh tại Thông báo số 119-TB/VPTW ngày 20/1/2025 của Văn phòng Trung ương Đảng về kết luận của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm trong chuyến thăm và làm việc tại tỉnh Bắc Ninh, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính có ý kiến như sau:
Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình theo dõi, chỉ đạo Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, xử lý kiến nghị của tỉnh Bắc Ninh về thí điểm triển khai mô hình chính quyền đô thị.
Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà theo dõi, chỉ đạo Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, xử lý các kiến nghị về: Thu hút đầu tư theo hình thức BT hoặc khai thác BOT kết nối tuyến đường sắt đô thị trung tâm thành phố Hà Nội với sân bay Gia Bình; kết nối từ sân bay Gia Bình với tuyến đường sắt liên vận quốc tế Hà Nội - Lim - Phả Lại - Móng Cái và tuyến đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn; lập báo cáo tiền khả thi Dự án đường sắt đô thị kết nối Bắc Ninh - Hà Nội và Bắc Ninh - Nội Bài.
Đồng thời, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà theo dõi, chỉ đạo Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội khẩn trương thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng tuyến đường kết nối sân bay Gia Bình với trung tâm thành phố Hà Nội nêu tại Thông báo số 562/TB-VPCP ngày 18 tháng 12 năm 2024.
Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc theo dõi, chỉ đạo Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, xử lý các kiến nghị về: Trung ương hỗ trợ 50% kinh phí xây dựng tuyến đường kết nối sân bay Gia Bình với trung tâm thành phố Hà Nội và cầu Kênh Vàng kết nối tỉnh Hải Dương; cho phép tỉnh Bắc Ninh giữ lại một phần kinh phí điều tiết Trung ương giai đoạn 2025 - 2030; hình thành khu thương mại tự do phi thuế quan.
Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, xử lý các kiến nghị về: Thu hút đầu tư để hình thành Trung tâm tính toán số quốc gia và khu vực tại Khu Công nghệ thông tin tập trung tỉnh Bắc Ninh; có chính sách ưu đãi để thúc đẩy phát triển trung tâm nghiên cứu, thiết kế, sản xuất bán dẫn và AI tại Khu Công nghệ thông tin tập trung Bắc Ninh.
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính yêu cầu các Bộ: Nội vụ, Giao thông vận tải, Tài chính, Thông tin và Truyền thông khẩn trương xử lý kịp thời các kiến nghị, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện; đồng kính gửi Văn phòng Trung ương Đảng để báo cáo đồng chí Tổng Bí thư trước ngày 20 tháng 03 năm 2025.
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính chỉ đạo quyết liệt chỉ đạo cung ứng vật liệu san lấp cho các dự án giao thông trọng điểm
Văn phòng Chính phủ đã có văn bản số 1491/VPCP-CN ngày 24/02/2025 truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính về việc quyết liệt chỉ đạo cung ứng vật liệu san lấp cho các dự án giao thông trọng điểm.
Theo đó, để chỉ đạo quyết liệt hoạt động cung ứng vật liệu san lấp cho các dự án giao thông trọng điểm, nhất là các dự án có tiến trình hoàn thành năm 2025, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đề nghị Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tiếp tục chỉ đạo quyết liệt hơn, cụ thể hơn việc cung ứng vật liệu cho các dự án giao thông trọng điểm, nhất là các dự án cao tốc khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính yêu cầu Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải rà soát lại các dự án xem dự án nào còn thiếu, thiếu bao nhiêu, khi nào xong; cần bám sát tiến độ để xử lý dứt điểm, nhất là các tuyến cao tốc phải hoàn thành trong năm 2025, trong đó có các dự án thuộc tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Đông.
Khu vực cửa khẩu Chi Ma là khu vực kinh tế, thương mại, dịch vụ và du lịch quan trọng của tỉnh Lạng Sơn.
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà ký Quyết định số 393/QĐ-TTg ngày 24/2/2025 phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chung xây dựng Khu vực cửa khẩu Chi Ma, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn đến năm 2045.
Theo Quyết định, khu vực nghiên cứu lập quy hoạch nằm ở phía Đông Bắc huyện Lộc Bình thuộc địa phận xã Yên Khoái và Tú Mịch. Cửa khẩu Chi Ma có chính diện trùng với đường biên giới: Từ Mốc 1220/2 chạy dọc theo đường biên giới đến Mốc 1239, dài khoảng 5,8 km trên tuyến biên giới Việt Nam - Trung Quốc, cách đường quốc lộ 4B khoảng 12 km, cách thành phố Lạng Sơn khoảng 37 km, có địa thế vị trí quan trọng trong lĩnh vực kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng tỉnh Lạng Sơn với ranh giới: Phía Bắc giáp đường biên giới Việt - Trung, phía Nam giáp đường giao
thông liên xã hiện trạng thuộc xã Tú Mịch, phía Đông giáp suối bản Thín thuộc xã Tú Mịch, phía Tây giáp đất lâm nghiệp thuộc xã Yên Khoái.
Quy mô diện tích lập quy hoạch khoảng 535 ha.
Xây dựng khu vực cửa khẩu chính Chi Ma thành một khu kinh tế phát triển năng động
Mục tiêu quy hoạch chung xây dựng khu vực cửa khẩu chính Chi Ma, tỉnh Lạng Sơn đến năm 2045 nhằm xây dựng khu vực cửa khẩu chính Chi Ma thành một khu kinh tế phát triển năng động, hiệu quả, có tầm quốc tế, là một cực tăng trưởng quan trọng phía Đông tỉnh Lạng Sơn.
Đồng thời, xây dựng khu vực cửa khẩu chính Chi Ma trở thành đô thị văn minh, hiện đại, môi trường xã hội thân thiện; là trung tâm dịch vụ cửa khẩu, thương mại cửa khẩu; dịch vụ du lịch quốc gia và quốc tế; có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, mạng lưới dịch vụ hoàn thiện; hấp dẫn đầu tư, thu hút lực lượng lao động; đảm bảo môi trường xanh, sạch, bền vững.
Khu vực cửa khẩu Chi Ma có tính chất là khu vực kinh tế, thương mại, dịch vụ và du lịch quan trọng của tỉnh; nơi tập trung các hoạt động kinh tế cửa khẩu, kho bãi, cung ứng và phân phối hàng hóa, là đầu mối giao thương liên vùng và quốc tế; là khu vực cửa khẩu chính được định hướng phát triển, hình thành đô thị mới trong tương lai; là đầu mối giao thông quan trọng của tỉnh, có vị trí chiến lược về kinh tế, xã hội, quốc phòng - an ninh.
Yêu cầu về nội dung chính của quy hoạch chung xây dựng khu vực cửa khẩu chính Chi Ma
Quyết định đặt ra nhiều yêu cầu về nội dung chính của quy hoạch chung xây dựng khu vực cửa khẩu chính Chi Ma. Trong đó:
- Dự báo phát triển và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật: Tổng hợp các dự báo về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn và khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, Khu công nghiệp lân cận có sự tác động đến sự phát triển của khu vực cửa khẩu Chi Ma làm cơ sở để dự báo nhu cầu phát triển; dự báo phát triển về kinh tế - xã hội, dân số, động lực phát triển, dự báo sự thay đổi môi trường tự nhiên do tác động của đô thị hóa và phát triển; dự báo phát triển và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật...
- Cơ cấu phát triển khu quy hoạch: Lập các phương án cơ cấu quy hoạch; nêu các luận cứ để xác định phương án tối ưu; nêu rõ ý đồ về cơ cấu, tổ chức của phương án được chọn lựa trên các mặt...
- Dự kiến sử dụng đất của khu vực theo yêu cầu phát triển của từng giai đoạn: Đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất trên cơ sở phù hợp với định hướng phân khu chức năng theo nguyên tắc khai thác triệt để quỹ đất, tận dụng cảnh quan, thuận lợi cho đầu tư xây dựng và phân kỳ đầu tư; xác định ranh giới các khu vực trong phạm vi lập quy hoạch theo tính chất và chức năng sử dụng đất; xác định chức năng sử dụng đất cho các khu vực; nghiên cứu định hướng sử dụng đất, tính toán sắp xếp tính kết nối, khu vực, vùng, đảm bảo tính kế thừa và phát triển hài hòa với các quy hoạch ngành lĩnh vực...
- Định hướng phát triển không gian tổng thể: Xây dựng mô hình và hướng phát triển khu vực cửa khẩu chính Chi Ma đến năm 2045; xác định phạm vi, quy mô các khu chức năng; khu hiện có hạn chế phát triển, khu chỉnh trang, cải tạo, khu cần bảo
tồn, tôn tạo; các khu chuyển đổi chức năng; khu phát triển mới; khu cấm xây dựng, các khu dự trữ phát triển; tổ chức các khu chức năng, các khu vực phát triển mới như: Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu logistics, khu phức hợp dịch vụ - du lịch, khu gia công chế biến, khu phi thuế quan, khu dân cư mới và tái định cư....
- Định hướng phát triển không gian cụ thể: Định hướng quy hoạch các khu vực cửa khẩu cần thống nhất với Quy hoạch hệ thống của cửa khẩu quốc gia đang được nghiên cứu. Trong khu cửa khẩu Chi Ma sẽ phát triển các loại hình hoạt động chính.
- Định hướng kiểm soát về kiến trúc, cảnh quan: Xác định các vùng kiến trúc, cảnh quan, các khu vực trung tâm, khu vực cửa ngõ của đô thị, trục không gian chính, quảng trường lớn, không gian cây xanh - mặt nước, điểm nhấn trong đô thị và đề xuất nguyên tắc, yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc cho các khu chức năng của khu kinh tế cửa khẩu; xác định các giải pháp bảo tồn và phát huy có hiệu quả các không gian đô thị có giá trị văn hóa lịch sử như khu vực cửa khẩu Chi Ma, các cụm, các quần thể di tích văn hoá - lịch sử có giá trị./.