In bài viết

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 25/02/2025 (2)

(Chinhphu.vn) - Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 25/02/2025 (2).

25/02/2025 23:38

Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 25/02/2025 (2)- Ảnh 1.

Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ gồm 18 đơn vị

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 36/2025/NĐ-CP ngày 25/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ.

Theo Nghị định, Văn phòng Chính phủ là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là bộ máy giúp việc của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ (bao gồm cả các Phó Thủ tướng Chính phủ).

Văn phòng Chính phủ có chức năng tham mưu tổng hợp, điều phối giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức các hoạt động chung của Chính phủ, lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở, bảo đảm thống nhất, thông suốt, liên tục của nền hành chính quốc gia; kiểm soát thủ tục hành chính; bảo đảm thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cung cấp thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm điều kiện vật chất, kỹ thuật, hậu cần cho hoạt động của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

16 nhóm nhiệm vụ và quyền hạn

Nghị định nêu rõ, Văn phòng Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức Chính phủ, quy định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:

1. Tham mưu tổng hợp, điều phối giúp Chính phủ

a) Chủ trì xây dựng và quản lý chương trình công tác của Chính phủ theo quy định của pháp luật; theo dõi, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (bộ, ngành), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình công tác của Chính phủ và Quy chế làm việc của Chính phủ; tổng hợp, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo Chính phủ;

b) Phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình chuẩn bị và hoàn chỉnh các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật;

c) Chủ trì thẩm tra về trình tự, thủ tục, thẩm quyền, trách nhiệm xử lý và tham mưu tổng hợp về nội dung; có ý kiến độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo theo chương trình công tác của Chính phủ và các công việc khác do các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan trình Chính phủ;

d) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị nội dung, phục vụ phiên họp Chính phủ, các hội nghị của Chính phủ, Thường trực Chính phủ;

đ) Tham mưu giúp Chính phủ trong quan hệ công tác với các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

e) Chủ trì xây dựng các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các báo cáo khi được Chính phủ giao.

2. Tham mưu tổng hợp, điều phối giúp Thủ tướng Chính phủ

a) Chủ trì xây dựng và quản lý chương trình công tác của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện chương trình công tác của Thủ tướng Chính phủ; kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành trong từng thời gian nhất định, nhất là các công việc đột xuất, bất ngờ xảy ra trên mọi lĩnh vực;

b) Chủ trì thẩm tra về trình tự, thủ tục, thẩm quyền, trách nhiệm xử lý và tham mưu tổng hợp về nội dung; có ý kiến độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, báo cáo theo chương trình công tác của Thủ tướng Chính phủ và các công việc khác do các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan trình Thủ tướng Chính phủ;

c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan hoàn chỉnh nội dung, thủ tục, hồ sơ và dự thảo văn bản để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với những công việc thường xuyên khác do các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức trình;

d) Giúp Thủ tướng Chính phủ điều hòa, phối hợp hoạt động giữa các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật; hoạt động của các tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ tướng Chính phủ đứng đầu theo quy định của pháp luật;

d) Kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để trình cấp có thẩm quyền quyết định; hoặc chủ động nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

e) Trong trường hợp vấn đề trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ còn có ý kiến khác nhau, Văn phòng Chính phủ đề xuất kịp thời, hiệu quả và cùng Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách chủ trì họp ngay với lãnh đạo của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan để trao đổi, thống nhất ý kiến hoặc làm rõ các vấn đề còn có ý kiến khác nhau trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

g) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng báo cáo công tác, báo cáo giải trình, trả lời chất vấn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, các cơ quan có thẩm quyền và Nhân dân theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;

h) Chủ trì soạn thảo, biên tập các bài viết, bài phát biểu, trả lời phỏng vấn báo chí, tài liệu (bao gồm cả tài liệu giấy và video) phục vụ Thủ tướng Chính phủ và các báo cáo, tài liệu, chỉ đạo khác theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; biên tập lại, bổ sung, hoàn chỉnh sau khi Thủ tướng Chính phủ đã phát biểu hoặc có ý kiến; đồng thời triển khai lưu trữ lâu dài theo quy định của Đảng và Nhà nước;

i) Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan; kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc thực hiện, khắc phục tồn tại, hạn chế, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật hành chính và hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước;

k) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị nội dung kỹ lưỡng, sát thực tế, ngắn gọn, có trọng tâm, trọng điểm nhưng rõ người, rõ việc, rõ thời gian, rõ sản phẩm, rõ trách nhiệm, phục vụ các cuộc họp, làm việc, đi công tác địa phương, cơ sở của Thủ tướng Chính phủ;

l) Được tham dự các cuộc họp, hội nghị của bộ, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan; đề nghị bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, số liệu, văn bản liên quan, báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao; tham gia các tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ tướng Chính phủ đứng đầu theo quy định; chủ động làm việc với bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức để nắm tình hình phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

m) Trả lại ngay nơi gửi và nêu rõ lý do hoặc chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết đối với hồ sơ chưa đầy đủ, không đúng trình tự, thủ tục, quy định hoặc không đúng thẩm quyền giải quyết của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan trình không kiến nghị rõ phương án, nhiệm vụ giải quyết; đồng thời phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ biết;

n) Chủ trì xây dựng các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác khi được Thủ tướng Chính phủ giao.

3. Về kiểm soát thủ tục hành chính

a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

b) Chủ trì triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước; công tác truyền thông về cải cách thủ tục hành chính;

c) Kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nghiên cứu, đề xuất hoặc chủ động nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, chính sách, giải pháp, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và quy định có liên quan; đánh giá và xử lý kết quả rà soát về thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật;

d) Chủ trì, chủ động, tích cực phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan kịp thời xây dựng, quản lý và vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Cổng dịch vụ công Quốc gia; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;

đ) Tiếp nhận, xử lý kịp thời các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật;

c) Thực hiện đầy đủ, hiệu quả nhiệm vụ thường trực Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính.

4. Về bảo đảm thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

a) Thực hiện chế độ báo cáo ngày, định kỳ, chuyên đề, đột xuất theo quy định và các báo cáo khác theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

b) Tiếp nhận thông tin từ bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân về công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chủ động theo dõi, phối hợp, nắm tình hình thực tiễn để kịp thời tham mưu, đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, chỉ đạo xử lý kịp thời những vấn đề cấp bách, nổi cộm, bức xúc, dư luận xã hội quan tâm;

c) Cung cấp thông tin cho các Thành viên Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan của Đảng, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức liên quan về tỉnh hình kinh tế - xã hội của đất nước và công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định; năm bắt kịp thời những thông tin phản ánh của dư luận, báo chí có liên quan đến lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, thành viên Chính phủ và phản ánh kịp thời, đúng bản chất cho các thành viên Chính phủ liên quan;

d) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan phát triển, quản lý, vận hành các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao; kết nối liên thông, điều phối, tích hợp, chia sẻ thông tin giữa Văn phòng Chính phủ với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật;

đ) Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc gửi, nhận văn bản điện tử, giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, thực hiện chế độ báo cáo phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định.

5. Về cung cấp thông tin cho công chúng

a) Cung cấp thông tin cho công chúng về các hoạt động chủ yếu, những quyết định quan trọng trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, những sự kiện chính trị, kinh tế, xã hội nổi bật và các thông tin khác theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;

b) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức họp báo Chính phủ, cung cấp thông tin cho báo chí định kỳ, đột xuất; tham mưu trả lời phỏng vấn báo chí của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện thông cáo báo chí theo quy định của pháp luật;

d) Chủ trì, chủ động yêu cầu các cơ quan liên quan hiệu chỉnh, cơ quan báo chí cải chính, hiệu chỉnh nội dung thông tin không chính xác, chưa phù hợp với yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật;

đ) Thực hiện quản lý nhà nước về công báo; tổ chức quản lý, xuất bản và phát hành Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định của pháp luật;

e) Quản lý tổ chức và hoạt động của Cổng Thông tin điện tử Chính phủ để phản ánh, cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác, hiệu quả.

6. Bảo đảm điều kiện vật chất, kỹ thuật, hậu cần cho hoạt động của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Đảng và Nhà nước.

7. Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Văn phòng Chính phủ theo quy định của pháp luật.

8. Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản và xử lý đối với các văn bản trái pháp luật theo thẩm quyền, quy định của pháp luật.

9. Tổ chức tiếp nhận, xử lý kịp thời các văn bản do các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định và theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; phát hành và quản lý các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống lưu trữ tài liệu điện tử tại Văn phòng Chính phủ theo quy định của pháp luật.

10. Thực hiện nghiêm, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, đôn đốc; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật.

11. Tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ công tác văn phòng đối với Văn phòng các bộ, ngành, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

12. Về công chức

a) Công chức Văn phòng Chính phủ phải là những người có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, am hiểu về ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, theo dõi; được áp dụng chế độ, chính sách thu hút, trọng dụng, đãi ngộ đặc thù theo quy định;

b) Văn phòng Chính phủ được chủ động đề nghị ưu tiên điều động, luân chuyển, biệt phái công chức ở các bộ, ngành, cơ quan, địa phương về việc tại Văn phòng Chính phủ và từ Văn phòng Chính phủ đến làm việc tại các bộ, ngành, cơ quan, địa phương theo thẩm quyền, quy định của Thủ tướng Chính phủ và pháp luật. Các bộ, ngành, cơ quan, địa phương có trách nhiệm ưu tiên điều động, luân chuyển, biệt phái công chức theo đề nghị của Văn phòng Chính phủ.

13. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số lượng người làm việc, vị trí việc làm; quyết định tuyển dụng, sử dụng, quản lý và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.

14. Quyết định và tổ chức triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số của Văn phòng Chính phủ theo mục tiêu, nội dung, chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước và quy định của pháp luật.

15. Quản lý tài chính, tài sản và các nguồn lực khác được giao; quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học; thực hiện hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật.

16. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật.

Cơ cấu tổ chức gồm 18 đơn vị

Theo Nghị định 36/2025/NĐ-CP, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ gồm 18 đơn vị sau:

1. Vụ Tổng hợp.

2. Vụ Pháp luật.

3. Vụ Kinh tế tổng hợp.

4. Vụ Công nghiệp.

5. Vụ Nông nghiệp.

6. Vụ Khoa giáo - Văn xã.

7. Vụ Đổi mới doanh nghiệp.

8. Vụ Quan hệ quốc tế.

9. Vụ Nội chính.

10. Vụ Tổ chức công vụ.

11. Vụ Theo dõi công tác thanh tra (Vụ I).

12. Vụ Công tác Quốc hội, Địa phương và Đoàn thể.

13. Vụ Thư ký - Biên tập.

14. Vụ Hành chính.

15. Vụ Tổ chức cán bộ.

16. Cục Kiểm soát thủ tục hành chính.

17. Cục Quản trị - Tài vụ.

18. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.

Các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ là các tổ chức hành chính do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ được sử dụng con dấu hình Quốc huy. Vụ I có 03 phòng; Vụ Hành chính có 04 phòng.

Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Văn phòng Chính phủ.

Điều khoản chuyển tiếp

Vụ Tổ chức hành chính nhà nước và Công vụ, Vụ Theo dõi công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, Cục Quản trị, Cục Hành chính - Quản trị II, Vụ Kế hoạch tài chính tiếp tục duy trì hoạt động theo quy định hiện hành cho đến khi Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị: Vụ Tổ chức công vụ, Vụ I và Cục Quản trị - Tài vụ .

Cổng Thông tin điện tử Chính phủ tiếp tục thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định hiện hành cho đến khi Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ban hành có hiệu lực thi hành.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.

Nghị định này thay thế Nghị định số 79/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ.

Thủ tướng điều động, bổ nhiệm các Thứ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ký các Quyết định điều động, bổ nhiệm các Thứ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo.

Cụ thể, tại Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày 19/2/2025, Thủ tướng điều động, bổ nhiệm ông Y Vinh Tơr, Ủy viên Dự khuyết Trung ương Đảng, Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc giữ chức Thứ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo.

Tại Quyết định số 357/QĐ-TTg ngày 19/2/2025, Thủ tướng điều động, bổ nhiệm ông Y Thông, Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc giữ chức Thứ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo.

Tại Quyết định số 358/QĐ-TTg ngày 19/2/2025, Thủ tướng điều động, bổ nhiệm bà Nông Thị Hà, Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc giữ chức Thứ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo.

Tại Quyết định số 397/QĐ-TTg ngày 25/2/2025, Thủ tướng điều động, bổ nhiệm Trung tướng Nguyễn Hải Trung, Giám đốc Công an thành phố Hà Nội giữ chức Thứ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo.

Các Quyết định trên có hiệu lực từ ngày 1/3/2025.

Bộ Khoa học và Công nghệ có 2 Thứ trưởng mới

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký các Quyết định điều động, bổ nhiệm 2 Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

Cụ thể, tại Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 19/2/2025, Thủ tướng điều động, bổ nhiệm ông Bùi Hoàng Phương, Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông giữ chức Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

Tại Quyết định số 366/QĐ-TTg ngày 19/2/2025, Thủ tướng điều động, bổ nhiệm ông Phạm Đức Long, Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông giữ chức Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

Các Quyết định trên có hiệu lực từ ngày 1/3/2025.

Trước đó, Bộ Khoa học và Công nghệ đã có các Thứ trưởng gồm: Thứ trưởng Bùi Thế Duy, Thứ trưởng Lê Xuân Định và Thứ trưởng Hoàng Minh.

Thủ tướng điều động, bổ nhiệm một số Thứ trưởng Bộ Nội vụ

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký các Quyết định điều động, bổ nhiệm một số Thứ trưởng Bộ Nội vụ.

Cụ thể, tại Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 19/2/2025, Thủ tướng điều động, bổ nhiệm ông Lê Văn Thanh, Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giữ chức Thứ trưởng Bộ Nội vụ.

Tại Quyết định số 336/QĐ-TTg ngày 19/2/2025, Thủ tướng điều động, bổ nhiệm ông Nguyễn Văn Hồi, Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giữ chức Thứ trưởng Bộ Nội vụ.

Tại Quyết định số 368/QĐ-TTg ngày 19/2/2025, Thủ tướng điều động, bổ nhiệm ông Nguyễn Bá Hoan, Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giữ chức Thứ trưởng Bộ Nội vụ.

Tại Quyết định số 396/QĐ-TTg ngày 25/2/2025, Thủ tướng điều động, bổ nhiệm bà Nguyễn Thị Hà, Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giữ chức Thứ trưởng Bộ Nội vụ.

Các Quyết định trên có hiệu lực từ ngày 1/3/2025.

Trước đó, Bộ Nội vụ đã có các Thứ trưởng gồm: Thứ trưởng Vũ Chiến Thắng; Thứ trưởng Trương Hải Long và Thứ trưởng Cao Huy.

Thủ tướng điều động, bổ nhiệm một số Thứ trưởng Bộ Ngoại giao

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký các Quyết định điều động, bổ nhiệm một số Thứ trưởng Bộ Ngoại giao.

Tại Quyết định số 317/QĐ-TTg ngày 19/2/2025, Thủ tướng bổ nhiệm ông Nguyễn Mạnh Cường, Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên Phó Trưởng Ban Thường trực Ban Đối ngoại Trung ương giữ chức Thứ trưởng Bộ Ngoại giao.

Tại Quyết định số 320/QĐ-TTg ngày 19/2/2025, Thủ tướng bổ nhiệm ông Ngô Lê Văn, nguyên Phó Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương giữ chức Thứ trưởng Bộ Ngoại giao.

Cụ thể, tại Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 18/2/2025, Thủ tướng bổ nhiệm ông Lê Anh Tuấn, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội giữ chức Thứ trưởng Bộ Ngoại giao.

Trước đó, Bộ Ngoại giao có các Thứ trưởng gồm: Thứ trưởng Thường trực Nguyễn Minh Vũ, Thứ trưởng Lê Thị Thu Hằng, Thứ trưởng Đỗ Hùng Việt và Thứ trưởng Nguyễn Minh Hằng.

Thủ tướng điều động, bổ nhiệm Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ký Quyết định số 395/QĐ-TTg ngày 25/02/2025 điều động, bổ nhiệm ông Lê Tấn Dũng, Thứ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội giữ chức Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Quyết định trên có hiệu lực từ ngày 01/3/2025.

Thủ tướng điều động, bổ nhiệm ông Nguyễn Thanh Ngọc giữ chức Thứ trưởng Bộ Tư pháp 

Ngày 25/02/2025, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ký Quyết định số 398/QĐ-TTg điều động, bổ nhiệm ông Nguyễn Thanh Ngọc, Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh nhiệm kỳ 2021 - 2026 giữ chức Thứ trưởng Bộ Tư pháp. Quyết định trên có hiệu lực từ ngày 25/02/2025.

Thủ tướng điều động, bổ nhiệm ông Nguyễn Ngọc Cảnh giữ chức Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ký Quyết định số 338/QĐ-TTg điều động, bổ nhiệm ông Nguyễn Ngọc Cảnh, Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp giữ chức Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Quyết định trên có hiệu lực từ ngày 1/3/2025.

Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Bùi Thanh Sơn tại Hội nghị trực tuyến với các địa phương về việc điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 25/02/2025 (2)- Ảnh 2.

Khẩn trương hoàn thiện hồ sơ Đề án Điều chỉnh Quy hoạch điện VIII

Văn phòng Chính phủ vừa ban hành Thông báo số 60/TB-VPCP ngày 25/02/2025 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Bùi Thanh Sơn tại Hội nghị trực tuyến với các địa phương về việc điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (gọi tắt là Quy hoạch điện VIII).

Thông báo nêu rõ, để triển khai, hoàn thiện Điều chỉnh Quy hoạch điện VIII, Phó Thủ tướng Chính phủ Bùi Thanh Sơn yêu cầu Ban soạn thảo, đặc biệt là cơ quan chủ trì Bộ Công Thương khẩn trương hoàn thiện hồ sơ Đề án Điều chỉnh Quy hoạch điện VIII theo nội dung Phiên họp Hội đồng thẩm định ngày 19 tháng 02 năm 2025; đồng thời tổng hợp, tiếp thu, giải trình đầy đủ các ý kiến đóng góp của các địa phương, Bộ, ngành trong Hội nghị và ý kiến góp ý bằng văn bản. Bộ Công Thương hoàn thiện đầy đủ hồ sơ trình phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch điện VIII theo quy định của Luật Quy hoạch, trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 27 tháng 02 năm 2025.

Bộ Công Thương chủ trì, khẩn trương xây dựng danh mục, đề xuất các công trình điện khẩn cấp theo quy định của Luật Điện lực, trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt, đảm bảo kịp thời đáp ứng yêu cầu giải quyết các vấn đề cấp bách về đảm bảo an ninh cung cấp điện giai đoạn 2026-2030. Đây là nhiệm vụ quan trọng, ưu tiên đặt lên trên hết, trước hết trong giai đoạn hiện nay.

Việc lập Điều chỉnh Quy hoạch điện VIII phải đảm bảo đúng quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch được nêu tại Quyết định số 1710/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Nhiệm vụ lập điều chỉnh Quy hoạch điện VIII. Trong đó, kết quả lập Điều chỉnh Quy hoạch điện VIII phải có tầm nhìn dài hạn, hiệu quả, bền vững và đặt lợi ích quốc gia, dân tộc lên trên hết, trước hết; phát huy tối đa lợi thế địa phương nhưng phải đảm bảo tối ưu tổng thể các yếu tố, có lộ trình phù hợp đi đôi với bảo vệ tài nguyên, môi trường và chuyển đổi mô hình kinh tế, bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia với chi phí hợp lý nhất; liên kết lưới điện với các nước láng giềng; thực hiện mục tiêu Net-zero đến năm 2050.

Bộ Công Thương, cơ quan tư vấn cần phân tích và khẳng định được Điều chỉnh Quy hoạch điện VIII phải đảm bảo tính khả thi cao nhất, giải quyết được tình huống thiếu nguồn điện trong giai đoạn từ 2026-2030, nhất là giai đoạn 2026-2028, theo chỉ đạo của Thủ tướng Chỉnh phủ tại Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 03 tháng 01 năm 2025. Trong đó, ưu tiên phát triển nguồn điện có thời gian xây dựng nhanh, lưu ý các loại hình như: điện mặt trời nổi, điện sinh khối, điện rác, đồng thời tính toán các nguồn linh hoạt khác, pin lưu trữ, nhập khẩu điện, tính toán theo hướng mở để đảm bảo nguồn cung điện kịp thời đáp ứng nhu cầu phụ tải, đặc biệt tại khu vực phía Bắc, khi nhu cầu điện tăng nhanh.

Nội dung Điều chỉnh Quy hoạch điện VIII cần tuân thủ quy định tại Luật Quy hoạch, Luật Điện lực, trong đó phải phân bổ cụ thể công suất từng loại nguồn điện cho các địa phương; xác định rõ Danh mục dự kiến các dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên; bảo đảm đủ điều kiện triển khai ngay các dự án sau khi Điều chỉnh Quy hoạch điện VIII được phê duyệt...

Theo các yêu cầu nêu trên, tổng vốn đầu tư điện lực giai đoạn 2026-2030 dự kiến là 136 tỷ USD, trung bình mỗi năm cần 27 tỷ USD (cao gấp 1,2 lần Quy hoạch điện VIII, trong đó nguồn điện chiếm chi phí 86%); giai đoạn 2031-2050 khoảng 699 tỷ USD, trung bình mỗi năm cần 35 tỷ USD. Với các số liệu này, đòi hỏi cần đưa ra các giải pháp và đề xuất cơ chế phù hợp, hiệu quả, kịp thời và đột phá, đặc biệt là trong thu hút, huy động vốn đầu tư.

Bộ Công Thương thành lập tổ công tác để triển khai việc thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch điện VIII ngay sau khi được duyệt, trong đó, vừa làm nhiệm vụ hỗ trợ, vừa phối hợp với các địa phương, Tập đoàn, Tổng Công ty để triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch điện VIII; đồng thời định kỳ rà soát quá trình thực hiện để đôn đốc kịp thời.

Các địa phương chủ động triển khai các dự án đã được phê duyệt trong Quy hoạch điện VIII

Để đảm bảo tính khả thi của đề án Điều chỉnh Quy hoạch điện VIII và không bị phá vỡ Quy hoạch khi triển khai thực tế, rất cần sự ủng hộ và hỗ trợ tích cực của các địa phương. Phó Thủ tướng yêu cầu các địa phương: Phối hợp chặt chẽ với Bộ Công Thương trong quá trình tham gia xây dựng Kế hoạch thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch điện VIII, đồng thời rà soát, kịp thời điều chỉnh phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh, đảm bảo đồng bộ với nội dung Quy hoạch điện VIII điều chỉnh theo quy định của Luật Điện lực và pháp luật về quy hoạch (cơ cấu nguồn điện, danh mục dự án...).

Chủ động, tích cực triển khai các dự án, công trình điện lực đã được phê duyệt trong Quy hoạch điện VIII và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII theo các Nghị định, Thông tư triển khai thực hiện Luật Điện lực và những Nghị quyết tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về thể chế đã được ban hành.

Đảm bảo thực thi đầy đủ, đúng đắn trách nhiệm của các địa phương trong quá trình triển khai thực hiện Quy hoạch điện VIII điều chỉnh, đặc biệt quá trình triển khai các dự án trong danh mục các công trình điện lực khẩn cấp theo phương châm "địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu trách nhiệm". Theo đó, UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành các cơ quan, đơn vị tại địa phương hỗ trợ chủ đầu tư trong quá trình triển khai các dự án, công trình điện lực trên địa bàn đảm bảo tiến độ đề ra, kể cả việc giải phóng mặt bằng, bồi thường, di dân, tái định cư cho các dự án nguồn điện, lưới điện. Việc này không chỉ đảm bảo an ninh cung cấp điện cho địa phương, mà còn góp phần đạt các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế.

Các Tập đoàn EVN, PVN, TKV phối hợp chặt chẽ với Bộ Công Thương trong xây dựng Kế hoạch

Các Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam (PVN), Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) giữ vai trò chủ đạo trong bảo đảm cung cấp điện toàn quốc, đặc biệt quan trọng trong giai đoạn 2026-2030.

Phó Thủ tướng yêu cầu các Tập đoàn trên phối hợp chặt chẽ với Bộ Công Thương trong quá trình tham gia xây dựng Kế hoạch thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch điện VIII theo quy định của Luật điện lực và pháp luật về quy hoạch, đặc biệt quá trình xây dựng danh mục các công trình điện lực khẩn cấp và danh mục các dự án điện lực giao doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ để đầu tư xây dựng để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Đồng thời chủ động, tích cực triển khai hiệu quả các giải pháp, nhiệm vụ nhằm đảm bảo tiến độ các dự án, công trình điện lực đã được phê duyệt trong Quy hoạch điện VIII và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII theo Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 03 tháng 01 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản chỉ đạo, điều hành có liên quan của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Quy hoạch điện VIII, Quy hoạch điện VIII điều chỉnh.

Thông báo kết luận của Thường trực Chính phủ tại cuộc họp về dự án xây dựng Luật Đường sắt (sửa đổi)

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 25/02/2025 (2)- Ảnh 3.

Sau khi được ban hành Luật Đường sắt sửa đổi sẽ tạo lập môi trường pháp lý đồng bộ, đột phá, đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành đường sắt trong hiện tại và tương lai

Ngày 25/02/2025, Văn phòng Chính phủ ban hành văn bản 59/TB-VPCP Thông báo kết luận của Thường trực Chính phủ tại cuộc họp về dự án xây dựng Luật Đường sắt (sửa đổi).

Theo đó, Thường trực Chính phủ hoan nghênh và đánh giá cao Bộ Giao thông vận tải đã chủ động phối hợp với Bộ Tư pháp, các cơ quan liên quan tổng kết đánh giá thực tiễn, nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế để xây dựng dự án Luật Đường sắt sửa đổi bảo đảm tiến độ, chất lượng trong điều kiện phải triển khai nhiều dự án lớn, quan trọng quốc gia.

Thường trực Chính phủ chỉ đạo Bộ Giao thông vận tải tổng hợp, tiếp thu đầy đủ các ý kiến của các Thành viên Chính phủ, ý kiến tham gia góp ý bằng văn bản của các Bộ, cơ quan, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo Luật sửa đổi để báo cáo Chính phủ, trong đó lưu ý:

Luật sửa đổi cần được rà soát, thể chế hóa đầy đủ những quan điểm, chủ trương, định hướng của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, kết luận chỉ đạo của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước về phát triển giao thông vận tải đường sắt, công nghiệp đường sắt tại Kết luận số 49-KL/TW ngày 28/02/2023 của Bộ Chính trị về định hướng phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

Dự thảo Luật sửa đổi cần quy định theo hướng Luật khung, mang tính nguyên tắc để đảm bảo tính ổn định, có giá trị lâu dài, chỉ quy định những vấn đề thuộc thẩm quyền Quốc hội, các nội dung mang tính kỹ thuật, cụ thể thì giao Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ, ngành quy định chi tiết để bảo đảm tính chủ động, linh hoạt trong quá trình thi hành.

Rà soát, đánh giá kỹ đối với nội dung phân loại "đường sắt địa phương" trong dự thảo Luật cho phù hợp, bảo đảm tính thống nhất, thuận lợi trong quá trình tổ chức đầu tư, quản lý vận hành các dự án đường sắt; việc phân loại phải dựa trên nguyên tắc toàn bộ hệ thống đường sắt do trung ương hoặc địa phương đầu tư đều là công trình quốc gia.

Nghiên cứu để luật hóa các cơ chế chính sách đã "chín", đã "rõ", các cơ chế chính sách đặc thù, đặc biệt đã trình Quốc hội; đặc biệt là các cơ chế chính sách về chuyển giao công nghệ, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, khuyến khích thúc đẩy phát triển công nghiệp đường sắt để từng bước làm chủ được công nghệ, hình thành nền công nghiệp đường sắt phát triển. Nghiên cứu bổ sung các quy định riêng biệt cần thiết để phát triển đường sắt theo nguyên tắc ưu tiên áp dụng và sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan ngay tại Luật này.

Tạo lập môi trường pháp lý đồng bộ, đột phá, đáp ứng yêu cầu phát triển ngành đường sắt trong hiện tại và tương lai

Thường trực Chính phủ chỉ đạo Bộ Giao thông vận tải rà soát, nghiên cứu bổ sung các quy định về huy động nguồn lực để đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt thông qua các hình thức hợp đồng theo phương thức đối tác công tư (hợp đồng BT, BOT, BTO,...); huy động nguồn lực của các địa phương nơi có dự án đi qua, đặc biệt trong công tác giải phóng mặt bằng, xây dựng các nhà ga... Đa dạng hóa các loại hình doanh nghiệp tham gia quản lý, đầu tư phát triển đường sắt (bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân) theo các mô hình "Lãnh đạo công - quản trị tư", "Đầu tư công - quản lý tư", "Đầu tư tư - sử dụng công" nhằm tái cơ cấu đầu tư, phát huy tối đa sự năng động trong quản trị của khối tư nhân, giảm gánh nặng cho ngân sách, giảm nợ công, nâng cao hiệu quả đầu tư.

Tiếp tục rà soát cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền cho các bộ, ngành, đặc biệt địa phương (tăng quyền tự quyết các địa phương; địa phương phải chủ động xây dựng nhà ga theo phương thức TOD, PPP, BOT, BT…) đi đôi với phân bổ nguồn lực, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Tham khảo Luật, kinh nghiệm triển khai của các nước có ngành đường sắt phát triển như Trung Quốc để hoàn thiện Luật sửa đổi, bảo đảm sau khi được ban hành Luật sửa đổi sẽ tạo lập môi trường pháp lý đồng bộ, đột phá, đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành đường sắt trong hiện tại và tương lai.

Kế hoạch thực hiện Quy hoạch hệ thống du lịch thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 25/02/2025 (2)- Ảnh 4.

Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long vừa ký Quyết định số 382/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch hệ thống du lịch thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Kế hoạch nhằm xác định cụ thể tiến độ và nguồn lực thực hiện các hoạt động, chương trình, dự án để xây dựng các chính sách, giải pháp nhằm bố trí, phân bổ nguồn lực của Nhà nước cũng như thu hút các nguồn lực xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ, chính sách, giải pháp trong Quy hoạch hệ thống du lịch.

Thiết lập khung kết quả thực hiện theo từng giai đoạn làm cơ sở để rà soát, đánh giá việc thực hiện Quy hoạch hệ thống du lịch; xem xét điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp để đạt được mục tiêu phát triển đã đề ra.

Phát triển du lịch bền vững, sáng tạo, trên nền tảng tăng trưởng xanh, đậm đà bản sắc văn hóa Việt Nam...; bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.

Kế hoạch phân công trách nhiệm cụ thể đối với các bộ, ngành địa phương theo chức năng, nhiệm vụ; xây dựng lộ trình tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động, chương trình, dự án nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của quy hoạch đã đề ra.

Về nội dung kế hoạch thực hiện quy hoạch, Quyết định nêu rõ, các dự án được triển khai trên nguyên tắc phù hợp với các định hướng phát triển của đất nước; với quan điểm, mục tiêu, định hướng đề ra trong Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2030 và Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển du lịch toàn diện, nhanh và bền vững thời gian tới.

Trên cơ sở định hướng tổ chức không gian lãnh thổ du lịch, định hướng phát triển thị trường, sản phẩm du lịch, xác định các dự án lớn, có tính chất quan trọng, tạo động lực thúc đẩy phát triển du lịch cả nước, theo vùng để ưu tiên đầu tư và thu hút đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ.

Tập trung đầu tư các hạng mục kết cấu hạ tầng trong các khu, điểm du lịch

Đối với dự án đầu tư công, các dự án ưu tiên đầu tư của ngành du lịch được đề xuất trong quy hoạch được phân thành các nhóm dự án về: Chuyển đổi số; đầu tư phát triển hạ tầng; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; quảng bá, phát triển thương hiệu; bảo tồn phát huy giá trị tài nguyên, bảo vệ môi trường..., dự án có ý nghĩa quan trọng, cấp thiết, tạo đột phá cho phát triển du lịch gắn với hình thành các khu vực động lực phát triển du lịch, các trung tâm du lịch, hệ thống các Khu du lịch quốc gia và các hành lang kết nối phát triển du lịch để thúc đẩy, lan tỏa phát triển du lịch, kinh tế - xã hội trên các vùng và cả nước.

Tập trung đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư cho các hạng mục kết cấu hạ tầng trong các khu, điểm du lịch (đặc biệt là các khu du lịch quốc gia đã được cấp có thẩm quyền công nhận); xúc tiến quảng bá, phát triển thương hiệu; phát triển nguồn nhân lực; bảo tồn và phát huy giá trị tài nguyên, bảo vệ môi trường du lịch và nghiên cứu ứng dụng công nghệ.

Hỗ trợ công tác xúc tiến quảng bá và phát triển thương hiệu ở tầm quốc gia và cấp vùng; phát triển sản phẩm mới; phát triển nguồn nhân lực...

Đầu tư phát triển sản phẩm du lịch và xây dựng thương hiệu du lịch quốc gia

Đối với dự án sử dụng các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công, việc triển khai các dự án phải đảm bảo nguyên tắc: Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ định hướng ưu tiên phát triển hệ thống du lịch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh để tổ chức thu hút các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công đầu tư phát triển hệ thống du lịch theo các quy hoạch, kế hoạch bảo đảm hiệu quả và đúng quy định.

Loại hình dự án quan trọng dự kiến ưu tiên:

- Khu vực tư nhân là nguồn lực chính tập trung đầu tư cho phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển sản phẩm, xúc tiến quảng bá, phát triển thương hiệu và các công trình hạ tầng chức năng thuộc các khu, điểm du lịch.

- Phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng và vật chất kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch, tập trung vào các hạng mục: hệ thống hạ tầng kết nối các khu, điểm du lịch; hệ thống hạ tầng trong các khu, điểm du lịch; hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.

- Đầu tư phát triển sản phẩm du lịch và xây dựng thương hiệu du lịch quốc gia, tập trung vào các hạng mục: đầu tư phát triển hệ thống thương hiệu du lịch Việt Nam, hệ thống sản phẩm du lịch đồng bộ, đa dạng; ưu tiên các sản phẩm du lịch mới, độc đáo, đặc sắc theo vùng, miền và dựa trên bản sắc văn hóa Việt Nam và thế mạnh về sinh thái, văn hóa các vùng miền; phát triển các cơ sở dịch vụ du lịch gắn với các loại hình du lịch tạo sự đồng bộ, hiện đại, tiện nghi trong các khu du lịch, điểm du lịch.

- Đầu tư phát triển nguồn nhân lực du lịch, tập trung vào các hạng mục: nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch; đầu tư cho cơ sở đào tạo du lịch, xây dựng các chuẩn kỹ năng và đào tạo theo chuẩn trình độ, nâng cao chất lượng giáo viên, đầu tư cho đào tạo nhân lực bậc cao, nhân lực quản lý; ưu tiên đầu tư phát triển nhân lực du lịch vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.

- Đầu tư cho công tác xúc tiến quảng bá, tập trung vào các hạng mục: tổ chức các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch Việt Nam tại nước ngoài; tổ chức các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch liên vùng, liên địa phương; quảng bá du lịch trên các phương tiện truyền thông đa phương tiện; phát triển marketing điện tử trên nền tảng số; xây dựng cơ sở dữ liệu, phát triển các ứng dụng quảng bá du lịch; sản xuất ấn phẩm, vật phẩm phục vụ xúc tiến, quảng bá du lịch.

- Đầu tư phát triển tài nguyên và bảo vệ môi trường du lịch, tập trung vào các hạng mục: tôn tạo tài nguyên du lịch; bảo quản, tu bổ, phục hồi các di tích văn hóa lịch sử, danh lam thắng cảnh và di sản thế giới; khôi phục nghề thủ công truyền thống; bảo vệ môi trường du lịch; lồng ghép với các chương trình dự án đầu tư bảo vệ, tôn tạo di tích, môi trường...

Tạo mọi điều kiện thuận lợi và khuyến khích khu vực kinh tế tư nhân tham gia đầu tư phát triển du lịch

Về xác định nguồn lực và việc sử dụng nguồn lực để thực hiện quy hoạch, Quyết định nêu rõ sẽ huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư từ các nguồn: (i) vốn khu vực nhà nước: nguồn ngân sách nhà nước; nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và quỹ Hỗ trợ phát triển du lịch; (ii) vốn khu vực ngoài nhà nước: nguồn vốn huy động từ khu vực tư nhân (bao gồm cả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài).

Đồng thời, có cơ chế phù hợp để tạo mọi điều kiện thuận lợi và khuyến khích khu vực kinh tế tư nhân tham gia đầu tư phát triển du lịch.

Phê duyệt Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi Di tích quốc gia đặc biệt Cảng Quân sự Đông Hà, tỉnh Quảng Trị

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 25/02/2025 (2)- Ảnh 5.

Một góc cảng Quân sự Đông Hà.

Phó Thủ tướng Lê Thành Long vừa ký Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 25/02/2025 phê duyệt Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi Di tích quốc gia đặc biệt Cảng Quân sự Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.

Theo Quyết định, khu vực lập quy hoạch có vị trí tại phường 2, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị. Quy mô lập quy hoạch có diện tích là 1,552 ha, bao gồm: Toàn bộ diện tích Khu vực bảo vệ Di tích quốc gia đặc biệt Cảng Quân sự Đông Hà (theo Quyết định số 2383/QĐ-TTg ngày 09 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ), trong đó: Khu vực bảo vệ I có diện tích là 0,615 ha và Khu vực bảo vệ II có diện tích là 0,908 ha.

Phần diện tích 0,029 ha thu hồi của Khách sạn Sài Gòn - Đông Hà, có vị trí tiếp giáp với điểm di tích Lô cốt thuộc Di tích quốc gia đặc biệt Cảng Quân sự Đông Hà, để bổ sung vào khu vực bảo vệ cảnh quan cho di tích.

Mục tiêu quy hoạch nhằm bảo tồn, tu bổ, tôn tạo di tích Cảng quân sự Đông Hà, một trong những di tích thành phần quan trọng thuộc hệ thống Di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Đường Trường Sơn - Đường Hồ Chí Minh, trở thành điểm giới thiệu và giáo dục về lịch sử đấu tranh cách mạng, bảo vệ Tổ quốc vẻ vang của dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng, về đạo lý uống nước nhớ nguồn cho các thế hệ người Việt Nam.

Đồng thời phát huy giá trị di tích Cảng quân sự Đông Hà trở thành công viên văn hóa - lịch sử, cảng du lịch, điểm du lịch văn hóa, về nguồn hấp dẫn; góp phần tôn tạo cảnh quan sinh thái bờ Nam sông Hiếu cũng như cảnh quan kiến trúc đô thị của thành phố Đông Hà, kết nối với các điểm thăm quan, du lịch quan trọng của tỉnh để hình thành các sản phẩm du lịch đặc thù, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Quy hoạch phân khu chức năng

Vùng bảo vệ nghiêm ngặt: Bao gồm toàn bộ diện tích 0,615 ha của Khu vực bảo vệ I của di tích; là khu vực có các yếu tố gốc cấu thành di tích cần bảo vệ nghiêm ngặt, bao gồm các công trình: Bến đứng, Bến nghiêng, Lô cốt.

Vùng đệm phụ trợ cho di tích: Toàn bộ diện tích 0,937 ha của Khu vực bảo vệ II của di tích; là khu vực cảnh quan, sân vườn và các công trình bao quanh khu vực bảo vệ I, tạo vùng đệm bảo vệ cảnh quan di tích.

Định hướng phát huy giá trị di tích gắn với phát triển du lịch

Du lịch lịch sử - văn hóa: Phát triển sản phẩm du lịch trải nghiệm "Thăm chiến trường xưa và đồng đội" gắn kết Di tích Cảng quân sự Đông Hà và hệ thống di tích lịch sử cách mạng khác trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; hình thành sản phẩm du lịch tìm hiểu lịch sử, văn hóa, phong tục tập quán, thăm quan trải nghiệm tại các làng nghề thủ công truyền thống (làm bún, đan tre, trồng lúa)…

Về các tuyến du lịch: Xây dựng các tuyến du lịch trên cơ sở lấy yếu tố gốc tạo nên giá trị của di tích là hạt nhân trong phát triển du lịch. Tuyến du lịch nội vùng, nội tỉnh kết nối Di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Cảng Quân sự Đông Hà với các di tích lân cận. Tuyến du lịch đường bộ kết nối đến với Khu lưu niệm Tổng Bí thư Lê Duẩn, thành cổ Quảng Trị, di tích Đôi bờ Hiền Lương - Bến Hải, sân bay Tà Cơn, địa đạo Vịnh Mốc, di tích Cồn Tiên - Dốc Miếu... Tuyến du lịch liên tỉnh kết nối Di tích quốc gia đặc biệt Cảng Quân sự Đông Hà với các khu di tích quốc gia đặc biệt lân cận: Quần thể di tích Cố đô Huế (Thành phố Huế); Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình)...

Nguồn vốn đầu tư thực hiện quy hoạch bao gồm vốn ngân sách nhà nước và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về ngân sách nhà nước, trong đó:

Vốn từ ngân sách Trung ương dược bố trí căn cứ vào nội dung dự án đầu tư và khả năng cân đối của ngân sách Trung ương hằng năm, bảo đảm phù hợp với các quy định hiện hành về đầu tư công, ngân sách nhà nước; ưu tiên các dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi các hạng mục công trình di tích; đầu tư hệ thống giao thông kết nối đến và giao thông nội bộ của khu di tích.

Vốn từ nguồn ngân sách địa phương phục vụ cho việc thực hiện các dự án, nhiệm vụ về: bảo quản, tu bổ cấp thiết các hạng mục di tích; nghiên cứu phát triển sản phẩm du lịch, tuyên truyền quảng bá, đào tạo nguồn nhân lực du lịch của Tỉnh, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc).

Vốn xã hội hóa đầu tư vào các công trình dịch vụ, thương mại gắn với chức năng phát huy giá trị di tích và phát triển du lịch.

Quyết định cũng nêu rõ các giải pháp thực hiện gồm: Giải pháp quản lý quy hoạch; giải pháp về tổ chức bộ máy quản lý; giải pháp về đầu tư, huy động vốn; giải pháp phát triển nguồn nhân lực quản lý, bảo vệ di tích và huy động sự tham gia của cộng đồng; giải pháp về thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ thiên tai.

Tổ chức thực hiện

Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị có trách nhiệm tổ chức công bố công khai quy hoạch bằng các hình thức phù hợp, tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong triển khai thực hiện. Tiến hành rà soát, cắm mốc ranh giới khoanh vùng các khu vực bảo vệ di tích theo mốc giới xác định trong quy hoạch. Cập nhật ranh giới diện tích Quy hoạch vào Hồ sơ khoa học xếp hạng di tích và Quy hoạch tỉnh Quảng Trị, Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đông Hà và quy hoạch sử dụng đất của tỉnh Quảng Trị phù hợp với từng thời kỳ.

Thực hiện đầu tư xây dựng trong phạm vi bảo vệ của di tích trên nguyên tắc tuân thủ các quy định của Quy hoạch được phê duyệt tại quyết định này và các quy hoạch có liên quan được lập theo quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm: Lưu giữ và lưu trữ hồ sơ đồ án quy hoạch được duyệt theo quy định của pháp luật. Tổ chức thẩm định nội dung chuyên môn đối với các dự án thành phần liên quan đến bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và các dự án thành phần thuộc di tích Cảng quân sự Đông Hà thuộc nội dung quy hoạch được duyệt. Theo dõi, giám sát, kiểm tra tiến độ thực hiện quy hoạch, bảo đảm đúng mục tiêu, đúng nội dung và đúng kế hoạch được phê duyệt; tuân thủ theo trình tự, quy định của pháp luật về di sản văn hóa và pháp luật liên quan.

Các Bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn có trách nhiệm phối hợp, theo dõi, giám sát, tạo điều kiện giúp đỡ Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị triển khai thực hiện Quy hoạch.

Phê duyệt Quy hoạch hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 25/02/2025 (2)- Ảnh 6.

Bảo đảm cơ hội công bằng trong tiếp cận và thụ hưởng dịch vụ giáo dục có chất lượng và nhu cầu học tập suốt đời đối với người khuyết tật

Ngày 25/02/2025, Phó Thủ tướng Lê Thành Long ký Quyết định số 403/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch).

Theo Quyết định, phạm vi quy hoạch gồm các cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và các trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập trong phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật về giáo dục đối với người khuyết tật và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Mục tiêu tổng quát đến năm 2030 là phát triển hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập trong hệ thống giáo dục quốc dân bảo đảm về số lượng, cơ cấu và chất lượng, đáp ứng yêu cầu bảo đảm cơ hội công bằng trong tiếp cận và thụ hưởng dịch vụ giáo dục có chất lượng và nhu cầu học tập suốt đời đối với người khuyết tật ở tất cả các địa phương.

Mục tiêu cụ thể: Phát triển hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thông trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập trong hệ thống giáo dục quốc dân, trong đó phấn đấu 100% số đơn vị cấp tỉnh có trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập. Vận hành hiệu quả hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật, trong đó với 11 cơ sở đã có và thành lập mới 01 cơ sở công lập.

Tầm nhìn đến năm 2050, hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệt hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập hoạt động hiệu quả, hội nhập quốc tế bảo đảm người khuyết tật có cơ hội bình đẳng trong tiếp cận giáo dục có chất lượng, hoàn thành giáo dục bắt buộc, mở ra cơ hội học tập suốt đời nhằm phát triển tối đa tiềm năng của cá nhân và có những đóng góp tích cực cho xã hội.

Khuyến khích thành lập các cơ sở giáo dục chuyên biệt tư thục đối với người khuyết tật

Cơ cấu mạng lưới đến năm 2030: Hoàn thiện và vận hành hiệu quả hệ thống, trong đó có 12 cơ sở giáo dục chuyên biệt công lập đối với người khuyết tật.

Phát triển hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập với 94 trung tâm, trong đó tập trung củng cố, phát triển 16 trung tâm đã có, chuyển đổi 39 cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật. Khuyến khích thành lập các cơ sở giáo dục chuyên biệt tư thục đối với người khuyết tật và các trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập tư thục.

Phân bố mạng lưới theo vùng đến năm 2030

Vùng đồng bằng sông Hồng: 03 cơ sở giáo dục chuyên biệt công lập đối với người khuyết tật; 17 trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập, trong đó 07 trung tâm được chuyển đổi từ cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật, 01 trung tâm được củng cố, phát triển và 09 trung tâm được thành lập mới.

Vùng trung du và miền núi phía Bắc: 01 cơ sở giáo dục chuyên biệt công lập đối với người khuyết tật; 15 trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập, trong đó 02 trung tâm được chuyển đổi từ cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật, 02 trung tâm được củng cố, phát triển và 11 trung tâm được thành lập mới.

Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung: 02 cơ sở giáo dục chuyên biệt công lập đối với người khuyết tật; 16 trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập, trong đó có 04 trung tâm được chuyển đổi từ cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật, 05 trung tâm được củng cố, phát triển và 07 trung tâm được thành lập mới.

Vùng Tây Nguyên: 01 cơ sở giáo dục chuyên biệt công lập đối với người khuyết tật được thành lập mới; 05 trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập, trong đó 01 trung tâm được chuyển đổi từ cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật, 02 trung tâm được củng cố, phát triển và 02 trung tâm được thành lập mới.

Vùng Đông Nam Bộ: 03 cơ sở giáo dục chuyên biệt công lập đổi với người khuyết tật; 25 trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập, trong đó 19 trung tâm được chuyển đổi từ cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật, 03 trung tâm được củng cố, phát triển và 03 trung tâm được thành lập mới.

Vùng Đồng bằng sông Cửu Long: 02 cơ sở giáo dục chuyên biệt công lập đối với người khuyết tật; 16 trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập, trong đó 06 trung tâm được chuyển đổi từ cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật, 03 trung tâm được củng cố, phát triển và 07 trung tâm được thành lập mới.

Đến năm 2030 có khoảng 3.300 giáo viên và 7.400 viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật

Quyết định nêu rõ, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật đủ về số lượng, đạt trình độ chuẩn được đào tạo và đáp ứng quy định về giáo dục đối với người khuyết tật: 100% cán bộ quản lý, giáo viên và viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập đạt chuẩn trình độ đào tạo về chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm, cụ thể:

Đến năm 2030: Khoảng 3.300 giáo viên và 7.400 viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật làm việc trong các cơ sở giáo dục đối với người khuyết tật, trong đó được bổ sung mới 900 giáo viên và 5.500 viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật.

Đến năm 2050: Khoảng 4.900 giáo viên và 10.900 viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật làm việc trong các cơ sở giáo dục đối với người khuyết tật, trong đó được bổ sung mới 1.600 giáo viên và 4.400 viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật.

Quyết định cũng nêu rõ các giải pháp thực hiện gồm: Giải pháp về pháp luật, cơ chế, chính sách; giải pháp về phát triển nguồn nhân lực; giải pháp về môi trường, khoa học và công nghệ; giải pháp về liên kết hợp tác quốc tế; giải pháp về huy động và phân bổ vốn đầu tư; giải pháp về mô hình quản lý, phương thức hoạt động; giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch.

Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương trong việc xây dựng, triển khai các đề án, dự án; rà soát, hoàn thiện trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách phát triển giáo dục đối với người khuyết tật; chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính trong việc xác định vị trí việc làm cho cán bộ, giáo viên, người lao động trong các cơ sở giáo dục công lập đối với người khuyết tật.

Bộ Tài chính bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước cho việc thực hiện các nội dung của quy hoạch.

Bộ Y tế phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc nâng cao nhận thức trong trường học và cộng đồng về công tác phát hiện sớm, can thiệp sớm và phục hồi chức năng đối với người khuyết tật.

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ưu tiên bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển cơ sở giáo dục đối với người khuyết tật theo quy hoạch.

Các tổ chức của người khuyết tật và tổ chức vì người khuyết tật phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc triển khai quy hoạch, đặc biệt là sự tham gia của các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong công tác xã hội hóa giáo dục đối với người khuyết tật./.