Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 344/2025/NĐ-CP ngày 29/12/2025 điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến và thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965 - 1975. Đối tượng điều chỉnh mức trợ cấp

Điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến và thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965 - 1975
Nghị định 344/2025/NĐ-CP nêu rõ đối tượng điều chỉnh mức trợ cấp bao gồm:
1. Thanh niên xung phong đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến.
2. Thanh niên xung phong đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Nghị định số 112/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965 - 1975.
Mức trợ cấp và thời điểm điều chỉnh
Nghị định 344/2025/NĐ-CP điều chỉnh trợ cấp hằng tháng bằng 2 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội theo quy định hiện hành.
Mức trợ cấp hằng tháng này được áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2025. Trường hợp thanh niên xung phong quy định trên đã từ trần kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 nhưng chưa được điều chỉnh trợ cấp theo Nghị định này thì người tổ chức mai táng được truy lĩnh khoản tiền chênh lệch do điều chỉnh trợ cấp kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 đến tháng thanh niên xung phong từ trần.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2026. Quyết định số 29/2016/QĐ-TTg ngày 05 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh chế độ trợ cấp hằng tháng đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến và mức trợ cấp hằng tháng quy định tại Điều 5 Nghị định số 112/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965 - 1975 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2026.
Ngày 29/12/2025, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà ký Quyết định số 51/2025/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2026 - 2030.

Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới được chia theo 3 nhóm xã
Quyết định này quy định Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2026 - 2030, gồm:
a) Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2026 - 2030;
b) Quy định khung thí điểm xây dựng xã nông thôn mới hiện đại giai đoạn 2026 - 2030;
c) Quy định tỉnh, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2026 - 2030.
Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới được chia theo 3 nhóm xã
Theo Quyết định 51/2025/QĐ-TTg, bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2026 - 2030 bao gồm 10 tiêu chí, 47 chỉ tiêu.
10 tiêu chí gồm: 1- Quy hoạch; 2- Hạ tầng kinh tế - xã hội; 3- Phát triển kinh tế nông thôn; 4- Đào tạo nguồn nhân lực nông thôn; 5- Văn hóa, giáo dục, y tế; 6- Giảm nghèo và an sinh xã hội; 7- Khoa học công nghệ và chuyển đổi số; 8- Môi trường và cảnh quan nông thôn; 9 - xây dựng hệ thống chính trị và hành chính công; 10- Tiếp cận pháp luật và an ninh, quốc phòng.
Mỗi tiêu chí đều được chia theo 03 nhóm xã (gồm: Xã nhóm 1, xã nhóm 2, xã nhóm 3) để phù hợp với việc sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị hành chính xã và trình độ phát triển của các xã. Đây là bước đột phá, chấm dứt cách tiếp cận "một bộ tiêu chí cho mọi xã", tạo tính linh hoạt, sát thực tiễn, nâng cao khả năng hoàn thành.
Xã nhóm 1 là xã liền kề đô thị hiện hữu và có định hướng phát triển thành đô thị hoặc xã có tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế dưới 10%, hoặc xã được định hướng là đô thị mới. Xã nhóm 2 là xã không thuộc nhóm 1 và nhóm 3. Xã nhóm 3 là xã khu vực II và xã khu vực III thuộc địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được cấp có thẩm quyền phân định theo quy định.
Bộ Nông nghiệp và Môi trường cho biết, Trung ương chỉ ban hành một Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2026-2030 là do: Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, các nghị quyết của Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, trong cả nước đã thực hiện tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp, các đơn vị hành chính xã sau sắp xếp đều có quy mô lớn, dư địa, không gian phát triển được mở rộng và động lực tăng trưởng mạnh mẽ. Như vậy, để phấn đấu xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới trong giai đoạn phát triển mới đảm bảo chất lượng, đi vào chiều sâu, hiệu quả và bền vững, đòi hỏi các địa phương cần phải tập trung quyết liệt các nguồn lực và thời gian để triển khai tổ chức thực hiện.
Trên cơ sở rà soát, nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của các bộ, ngành, địa phương, một số chỉ tiêu, tiêu chí nông thôn mới nâng cao (của cả cấp xã, huyện) giai đoạn 2021-2025 đã được tích hợp để áp dụng thực hiện xây dựng xã nông thôn mới trong giai đoạn 2026-2030; các quy định tại các văn bản pháp luật hoặc chính sách mới ban hành có liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, có tính đột phá cũng được cụ thể hóa thành các chỉ tiêu, tiêu chí với yêu cầu mức đạt khá cao, nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất trong xây dựng xã nông thôn mới giai đoạn 2026-2030.
Như vậy, để phấn đấu xây dựng được xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2026-2030, các địa phương cần phải có quyết tâm rất cao, nỗ lực rất lớn và huy động rất nhiều nguồn lực để thực hiện. Do vậy, trong giai đoạn 2026-2030, trung ương chỉ ban hành duy nhất một "Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2026-2030", để tạo động lực và khích lệ các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới trong giai đoạn 2026-2030, góp phần nâng cao hơn chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn.
Khung thí điểm xây dựng xã nông thôn mới hiện đại
Quyết định 51/2025/QĐ-TTg quy định khung thí điểm xây dựng xã nông thôn mới hiện đại giai đoạn 2026 - 2030 bao gồm các nội dung:
1. Là xã đạt chuẩn nông thôn mới (đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo quy định đối với xã nhóm 1 thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2026 - 2030).
2. Thu nhập bình quân đầu người của xã tại thời điểm xét, công nhận xã nông thôn mới hiện đại phải cao hơn từ 10% trở lên so với mức thu nhập bình quân đầu người áp dụng theo quy định đối với xã nhóm 1 trên địa bàn tỉnh, thành phố tại cùng thời điểm.
3. Đạt các tiêu chí xã nông thôn mới hiện đại, do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định cụ thể, đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Bảo đảm hạ tầng số và sử dụng nguồn năng lượng mới hoặc năng lượng tái tạo;
b) Có mô hình nông nghiệp thông minh; phát triển toàn diện kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số;
c) Bảo đảm an sinh xã hội; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn;
d) Môi trường sống an toàn, lành mạnh, giàu bản sắc văn hóa truyền thống;
đ) Cảnh quan, môi trường sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn;
e) An ninh, trật tự được bảo đảm; lực lượng Công an xã được xây dựng trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại.
Việc quy định khung thí điểm xây dựng xã nông thôn mới hiện đại giai đoạn 2026 - 2030 là điểm mới so với giai đoạn 2021-2025, tạo cơ chế thử nghiệm cho mô hình nông thôn mới hiện đại, gắn đô thị hóa với nông thôn, theo hướng phân cấp cho địa phương khuyến khích thí điểm ở nơi có điều kiện (nếu có), tránh việc triển khai ồ ạt mà thiếu cơ sở thực tiễn; để tổng kết, rút kinh nghiệm ở cuối giai đoạn 2026-2030, làm cơ sở để nghiên cứu, xây dựng, áp dụng thực hiện trên diện rộng trong giai đoạn sau năm 2030.
Quy định này cũng nhằm phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh của địa phương, phấn đấu thí điểm xây dựng xã nông thôn mới hiện đại, tiệm cận điều kiện về hạ tầng và dịch vụ của đô thị văn minh, sáng, xanh, sạch, đẹp, bình yên, giàu bản sắc văn hóa truyền thống, nâng cao hơn đời sống vật chất, tinh thần và môi trường sống của người dân nông thôn.
13 điều kiện để tỉnh, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
Theo Quyết định, tỉnh, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2026 - 2030 khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. 100% số xã trên địa bàn đạt chuẩn nông thôn mới (đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2026 - 2030).
2. Ít nhất 10% số xã trên địa bàn đạt nông thôn mới hiện đại (đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của Quy định khung thí điểm xây dựng xã nông thôn mới hiện đại giai đoạn 2026 - 2030).
3. Trường hợp cần thiết, xây dựng nông thôn mới ở phường được hình thành từ việc sắp xếp với đơn vị hành chính xã và có diện tích đất nông nghiệp chiếm từ 70% trở lên so với tổng diện tích đất tự nhiên của phường tại thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2025 hoặc xây dựng nông thôn mới ở đặc khu: phải đảm bảo đáp ứng từ 70% trở lên số nội dung tiêu chí (trong đó có các nội dung tiêu chí: Tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người; có kế hoạch và thực hiện hiệu quả kế hoạch phát triển sản phẩm OCOP gắn với đặc trưng, thế mạnh của địa phương; có hoạt động phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn gắn với tạo việc làm, thu nhập cho người lao động địa phương; tỷ lệ nghèo đa chiều; tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; đảm bảo an toàn thực phẩm) yêu cầu đối với xã nhóm 1 thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2026 - 2030, do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định cụ thể.
4. Hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh, thành phố đảm bảo kết nối tới các xã và được bảo trì hàng năm (trong đó có ít nhất 70% số km đường tỉnh trên địa bàn được trồng cây xanh dọc tuyến đường) theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
5. Có đủ các loại hình thiết chế văn hóa cấp tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
6. Đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi; có ít nhất 80% số trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia; hoàn thành giáo dục bắt buộc hết trung học cơ sở; tỷ lệ người trong độ tuổi theo học các trình độ sau trung học phổ thông đạt từ 50% trở lên theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
7. Hệ thống y tế cơ sở trên địa bàn tỉnh, thành phố đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, khám chữa bệnh của người dân theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
8. Có đề án hoặc kế hoạch và chính sách hỗ trợ: phát triển OCOP; phát triển du lịch nông thôn trên địa bàn theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
9. 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước), do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định cụ thể.
10. Tốc độ tăng trưởng bình quân của kinh tế tư nhân đạt từ 10%/năm trở lên theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
11. Khu xử lý chất thải rắn tập trung cấp tỉnh đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
12. Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt từ 85% trở lên.
13. An ninh, trật tự trên địa bàn toàn tỉnh, thành phố được bảo đảm theo hướng dẫn của Bộ Công an.
Quy định tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2026-2030 tăng 05 điều kiện so với giai đoạn 2021-2025 nhằm tạo động lực và khích lệ các tỉnh, thành phố phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, góp phần nâng cao hơn chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn.
Quyết định 51/2025/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ ngày 15/02/2026.
Chính phủ ban hành Nghị định số 333/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số biện pháp xử lý chuyển hướng tại cộng đồng; trách nhiệm, trình tự, thủ tục xử lý chuyển hướng tại cộng đồng; áp dụng biện pháp giám sát điện tử và tái hòa nhập cộng đồng đối với người chưa thành niên phạm tội.
Nghị định gồm 6 chương 27 điều quy định chi tiết một số điều của Luật Tư pháp người chưa thành niên số 59/2024/QH15 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 85/2025/QH15 bao gồm: biện pháp xử lý chuyển hướng tham gia chương trình học tập, dạy nghề và tham gia điều trị hoặc tư vấn tâm lý; trách nhiệm, trình tự, thủ tục xử lý chuyển hướng tại cộng đồng; thực hiện việc áp dụng biện pháp giám sát điện tử; tái hòa nhập cộng đồng.
Trong đó, việc áp dụng biện pháp giám sát điện tử đối với người chưa thành niên phạm tội được quy định cụ thể như sau:
Phạm vi và thiết bị giám sát điện tử
Nghị định quy định phạm vi giám sát trong địa bàn cấp xã nơi người chưa thành niên là bị can, bị cáo cư trú.
Thiết bị giám sát điện tử là thiết bị điện tử được sử dụng để theo dõi, thu thập và truyền dữ liệu về các hoạt động của người chưa thành niên là bị can, bị cáo, thiết bị có thể được gắn trên người hoặc trên đồ vật mà người đó buộc phải mang theo.
Việc mang thiết bị giám sát điện tử phải đảm bảo không bị cản trở sinh hoạt, vệ sinh cá nhân của người mang và không bị lợi dụng để có hành vi phân biệt đối xử trong cộng đồng.
Trách nhiệm của các bên liên quan trong việc thi hành biện pháp giám sát điện tử
Nghị định quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân, gia đình trong việc thi hành biện pháp giám sát điện tử, cụ thể như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị can, bị cáo được giám sát điện tử cư trú có trách nhiệm:
a) Tổ chức thi hành quyết định giám sát điện tử đối với người chưa thành niên là bị can, bị cáo;
b) Thông báo cơ quan đã ra quyết định áp dụng biện pháp giám sát điện tử về kết quả áp dụng biện pháp giám sát điện tử;
c) Đề nghị cơ quan đã ra quyết định áp dụng biện pháp giám sát điện tử cấp giấy phép đi khỏi phạm vi giám sát;
d) Thông báo cơ quan đã ra quyết định áp dụng biện pháp giám sát điện tử trường hợp bị can, bị cáo được giám sát điện tử vi phạm nghĩa vụ cam đoan.
2. Công an cấp xã tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 nêu trên và có trách nhiệm sau đây:
a) Tiếp nhận bị can, bị cáo được giám sát điện tử;
b) Trưởng Công an cấp xã ra quyết định phân công cán bộ Công an trực tiếp quản lý, giám sát, hỗ trợ bị can, bị cáo được giám sát điện tử;
c) Quản lý, giám sát, hỗ trợ bị can, bị cáo được giám sát điện tử; lập biên bản khi họ vi phạm nghĩa vụ cam đoan và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
d) Hỗ trợ bị can, bị cáo được giám sát điện tử thực hiện các quy định về sử dụng thiết bị giám sát điện tử;
đ) Tổ chức cấp, thu hồi thiết bị giám sát điện tử cho bị can, bị cáo được giám sát điện tử;
e) Định kỳ hằng tháng hoặc khi có yêu cầu, tổng hợp số liệu, đánh giá tình hình, kết quả thi hành quyết định áp dụng biện pháp giám sát điện tử trong phạm vi thẩm quyền, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan có thẩm quyền;
g) Xác minh, điểm danh, kiểm diện khi nhận được thông báo của cơ quan chức năng về việc bị can, bị cáo được giám sát điện tử có hành vi tháo, phá hủy, gây rối loạn hoạt động của thiết bị giám sát điện tử hoặc đi khỏi phạm vi giám sát.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm sau đây:
a) Phối hợp với cơ quan, người có thẩm quyền, gia đình trong việc thi hành quyết định áp dụng biện pháp giám sát điện tử;
b) Cung cấp các dịch vụ cần thiết để hỗ trợ bị can, bị cáo được giám sát điện tử;
c) Giúp đỡ, tạo điều kiện cho bị can, bị cáo được giám sát điện tử thực hiện và hoàn thành nghĩa vụ cam đoan;
d) Hướng dẫn, trợ giúp bị can, bị cáo được giám sát điện tử thực hiện các quy định về sử dụng thiết bị giám sát điện tử;
đ) Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng biện pháp giám sát điện tử đối với bị can, bị cáo được giám sát điện tử và đề xuất giải pháp (nếu có) gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Trách nhiệm của gia đình bị can, bị cáo được giám sát điện tử:
a) Động viên, khuyến khích bị can, bị cáo được giám sát điện tử chấp hành pháp luật, thực hiện nghĩa vụ cam đoan;
b) Có biện pháp cụ thể quản lý, giáo dục, giúp đỡ bị can, bị cáo được giám sát điện tử;
c) Thường xuyên liên hệ với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để hướng dẫn, trợ giúp bị can, bị cáo trong thời hạn giám sát điện tử.
Trình tự, thủ tục thi hành biện pháp giám sát điện tử
Nghị định quy định ngay sau khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp giám sát điện tử do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Trưởng Công an cấp xã phân công cán bộ Công an trực tiếp quản lý, giám sát, hỗ trợ và thực hiện nhận bàn giao người chưa thành niên là bị can, bị cáo tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Việc bàn giao phải được lập biên bản và được lưu hồ sơ vụ án.
Sau khi tiếp nhận người chưa thành niên là bị can, bị cáo, Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì buổi làm việc với bị can, bị cáo được giám sát điện tử theo đúng quy định về thành phần tham gia và nội dung buổi làm việc.
Trường hợp bị can, bị cáo được giám sát điện tử vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản 2 Điều 139 Luật Tư pháp người chưa thành niên thì Công an cấp xã lập biên bản vi phạm, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để báo cho cơ quan ra quyết định áp dụng biện pháp giám sát điện tử xử lý theo thẩm quyền.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc trước khi hết thời hạn giám sát điện tử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải có văn bản thông báo cho cơ quan đã ra quyết định áp dụng biện pháp giám sát điện tử biết để thực hiện theo thẩm quyền.
Ngay sau khi bị can, bị cáo được hủy bỏ, thay thế biện pháp giám sát điện tử, Công an cấp xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã kết thúc quản lý, giám sát, hỗ trợ bị can, bị cáo được giám sát điện tử và tháo thiết bị giám sát điện tử. Việc tháo thiết bị giám sát điện tử phải được lập biên bản và lưu hồ sơ.
Giải quyết các trường hợp bị can, bị cáo được giám sát điện tử vi phạm nghĩa vụ
Trường hợp bị can, bị cáo được giám sát điện tử tự ý đi khỏi phạm vi giám sát, Công an cấp xã triệu tập người vi phạm, lập biên bản và yêu cầu chấm dứt ngay việc vi phạm.
Trường hợp bị can, bị cáo được giám sát điện tử cố tình không có mặt theo giấy triệu tập hoặc tiếp tục có hành vi đi khỏi phạm vi giám sát thì Công an cấp xã lập biên bản vi phạm nghĩa vụ cam đoan, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để báo cho cơ quan đã ra quyết định áp dụng biện pháp giám sát điện tử xử lý theo thẩm quyền.
Trường hợp bị can, bị cáo được giám sát điện tử tháo, phá hủy thiết bị giám sát điện tử hoặc gây rối loạn hoạt động của thiết bị giám sát điện tử, Công an cấp xã triệu tập người vi phạm, lập biên bản và yêu cầu chấm dứt ngay việc vi phạm.
Trường hợp thiết bị giám sát điện tử bị phá hủy hoặc bị rối loạn đến mức không thể hoạt động được thì phải bồi thường theo quy định của Bộ luật Dân sự; Công an cấp xã lập biên bản vi phạm nghĩa vụ cam đoan, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để báo cho cơ quan đã ra quyết định áp dụng biện pháp giám sát điện tử biết để xử lý theo thẩm quyền.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026; riêng các quy định về áp dụng biện pháp giám sát điện tử có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2028.
Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Hòa Bình vừa ký Quyết định số 2821/QĐ-TTg ngày 29/11/2025 phê duyệt Đề án tăng cường kiểm tra, giám sát chuyên đề công tác phát hiện, chuyển giao, tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực, dư luận bức xúc, báo chí phản ánh (Đề án).
Mục tiêu của Đề án nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát chuyên đề công tác phát hiện, chuyển giao, tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm; phòng ngừa, phát hiện sớm, xử lý các hành vi tham nhũng, tiêu cực; không bỏ lọt tội phạm, không để xảy ra oan sai; nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tiếp nhận và xử lý nguồn tin về tội phạm; đẩy mạnh quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác kiểm tra, giám sát chuyên đề, góp phần giữ vững kỷ cương, kỷ luật; xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bảo đảm thực hiện đồng bộ với các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 theo Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ.
Hoàn thiện quy trình kiểm tra, giám sát chuyên đề, khắc phục tình trạng kiểm tra hình thức, chồng chéo
Đề án đặt mục tiêu cụ thể rà soát, đánh giá toàn diện thực trạng công tác kiểm tra, giám sát chuyên đề, nhất là trong các lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực, dư luận xã hội quan tâm, báo chí phản ánh.
Hoàn thiện cơ chế, quy định và quy trình kiểm tra, giám sát chuyên đề theo hướng rõ thẩm quyền, rõ trách nhiệm, rõ phạm vi, nội dung và phương thức thực hiện; khắc phục tình trạng kiểm tra hình thức, chồng chéo; kịp thời phát hiện những hạn chế, bất cập để kiến nghị sửa đổi, bổ sung phù hợp thực tiễn.
Đồng thời, nâng cao phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn, trách nhiệm công vụ và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ thực hiện công tác kiểm tra, giám sát chuyên đề; đặc biệt là đội ngũ trong các cơ quan tiến hành tố tụng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan liên quan.
Bên cạnh đó, xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả cơ chế phối hợp liên ngành trong công tác kiểm tra, giám sát chuyên đề; bảo đảm sự phối hợp đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ giữa các cơ quan kiểm tra của Đảng, cơ quan thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm sát, xét xử, thi hành án và các cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Tăng cường công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quá trình tiếp nhận, phân loại, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, đặc biệt là các vụ việc liên quan đến tham nhũng, tiêu cực. Tạo điều kiện thuận lợi để Nhân dân, cơ quan dân cử, đại biểu dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan báo chí, cộng đồng doanh nghiệp và các tổ chức xã hội tham gia giám sát theo quy định của pháp luật.
Tăng cường kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong quy trình tiếp nhận, phân loại, thụ lý và giải quyết nguồn tin về tội phạm; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những hạn chế, vi phạm trong quá trình chuyển giao, tiếp nhận nguồn tin giữa các cơ quan có thẩm quyền.
Xác định chuyển đổi số là một hướng đi trọng tâm trong nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát chuyên đề; đặt mục tiêu từng bước hiện đại hóa, số hóa các quy trình và xây dựng hệ thống dữ liệu chia sẻ giữa các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Đối tượng, phạm vi của Đề án
Đối tượng của Đề án: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền kiểm tra, giám sát chuyên đề công tác phát hiện, chuyển giao, tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định sau kiểm tra, giám sát; cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm; người có trách nhiệm, thẩm quyền trong việc tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Đề án tập trung tổng kết, đánh giá công tác kiểm tra, giám sát chuyên đề kiểm tra, giám sát chuyên đề công tác phát hiện, chuyển giao, tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực, dư luận bức xúc, báo chí phản ánh (giai đoạn 01/01/2018 - 01/01/2025) đối với các Đảng bộ thuộc Đảng ủy Chính phủ và các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương.
Các lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực, dư luận xã hội bức xúc, báo chí phản ánh được xác định trên cơ sở thực tiễn kiểm tra, giám sát chuyên đề và nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng, bao gồm: quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản; đầu tư, xây dựng cơ bản, đấu thầu, mua sắm công; tài chính, ngân hàng, thuế, hải quan, quản lý doanh nghiệp nhà nước; y tế, giáo dục, an sinh xã hội và các lĩnh vực khác có vị trí công tác được quy định định kỳ chuyển đổi tại Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng, nhằm phòng ngừa tham nhũng trong hoạt động công vụ.
Trên cơ sở đó, Đề án đề ra định hướng, nhiệm vụ, giải pháp triển khai công tác kiểm tra, giám sát chuyên đề đến năm 2030, bảo đảm phù hợp với mục tiêu, định hướng tại Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030.
7 nhiệm vụ, giải pháp
Đề án đặt ra 7 nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng.
2. Hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật.
3. Tăng cưòng mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong công tác kiểm tra, giám sát chuyên đề và đẩy mạnh hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
4. Kiện toàn tổ chức bộ máy; nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn và trách nhiệm công vụ của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, giám sát chuyên đề.
5. Nâng cao hiệu quả công tác phát hiện, chuyển giao, tiếp nhận và giải quyết nguồn tin về tội phạm.
6. Phát huy vai trò giám sát của cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Nhân dân.
7. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát chuyên đề công tác phát hiện, chuyển giao, tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm./.