Chính phủ ban hành Nghị quyết số 66.9/2025/NQ-CP ngày 08/12/2025 về xử lý khó khăn, vướng mắc trong quy định về trách nhiệm xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.

Xử lý khó khăn, vướng mắc trong xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
Nghị quyết này quy định về trách nhiệm của bộ, ngành, địa phương trong việc xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính trong thời gian chưa ban hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi). Cụ thể:
Bộ Công an có trách nhiệm xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tập trung, thống nhất, dùng chung trên toàn quốc; thực hiện trách nhiệm của cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử.
Bộ Tư pháp khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính để quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp kịp thời cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính cho Bộ Công an để xây dựng, cập nhật Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước phối hợp với Bộ Công an thực hiện việc xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính; chỉ đạo Tòa án nhân dân các cấp, Viện kiểm sát nhân dân các cấp, cơ quan thuộc Kiểm toán nhà nước kịp thời cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính cho Bộ Công an để xây dựng, cập nhật Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này, bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả, khả thi; không để sơ hở, tham nhũng, tiêu cực, thất thoát, lãng phí.
Danh mục văn bản quy phạm pháp luật được đề xuất sửa đổi, bổ sung
Để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, Nghị quyết cũng ban hành danh mục 6 văn bản quy phạm pháp luật cần sửa đổi, bổ sung, gồm:
1- Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 67/2020/QH14 và Luật số 88/2025/QH15.
2- Nghị định số 20/2016/NĐ-CP quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
3- Nghị định số 11/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc nhà nước.
4- Nghị định số 118/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 68/2025/NĐ-CP và Nghị định số 190/2025/NĐ-CP.
5- Nghị định số 278/2025/NĐ-CP quy định về kết nối, chia sẻ dữ liệu bắt buộc giữa các cơ quan thuộc hệ thống chính trị.
6- Thông tư số 09/2025/TT-BTP hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu trong lĩnh vực tư pháp.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành đến hết ngày 28/02/2027.
Trường hợp luật của Quốc hội được sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới có hiệu lực thi hành sau ngày Nghị quyết này được thông qua và trước ngày 01 tháng 3 năm 2027 thì các quy định tương ứng được ban hành trong Nghị quyết này chấm dứt hiệu lực.
Ngày 8/12/2025, Phó Thủ tướng Bùi Thanh Sơn - Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả vừa ký văn bản 176/KH-BCĐ389 ban hành Kế hoạch cao điểm chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả dịp trước, trong và sau Tết Nguyên đán Bính Ngọ 2026.

Không để xảy ra tình trạng găm hàng, thiếu hàng, gián đoạn nguồn hàng gây tăng giá đột biến trong dịp cuối năm và Tết Nguyên đán.
Thời gian qua, các lực lượng chức năng và các địa phương đã phát hiện, xử lý nhiều vụ việc vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, tình hình tội phạm buôn lậu, gian lận thương mại, vi phạm pháp luật về sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng hóa vi phạm về nhãn hàng hóa, kinh doanh hàng hóa hết hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, nhập lậu, không hóa đơn, chứng từ vẫn diễn biến phức tạp tại nhiều tuyến biên giới, địa bàn trọng điểm (nhất là việc lợi dụng các sàn thương mại điện tử, các trang mạng xã hội, chuyển phát nhanh, tuyến hàng không... gây ảnh hưởng đến sức khỏe và lòng tin của nhân dân, gây hoang mang, lo lắng trong dư luận đối với công tác đấu tranh của các lực lượng chức năng, ảnh hưởng tiêu cực đến trật tự an toàn xã hội, sự phát triển của đất nước.
Để tăng cường công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, đảm bảo an toàn, an ninh trật tự phục vụ nhân dân vui Tết đón xuân, Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (Ban Chỉ đạo 389 quốc gia) ban hành Kế hoạch Cao điểm chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả dịp trước, trong và sau Tết Nguyên đán Bính Ngọ 2026 (Kế hoạch cao điểm).
Kiểm soát chặt chẽ các kho hàng, điểm tập kết, trung chuyển hàng hóa
Nhiệm vụ chung của Ban Chỉ đạo 389 các bộ/ngành, địa phương là xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch cao điểm theo lĩnh vực, địa bàn quản lý, phụ trách. Chủ động phương án bố trí lực lượng, phương tiện, biện pháp kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trên các tuyến biên giới, cửa khẩu đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không và các đường mòn, lối mở, khu vực tập kết hàng hóa gần biên giới, trong thị trường nội địa, trên không gian mạng để ngăn chặn xử lý các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; tập trung vào nhóm hàng cấm (ma túy, vũ khí, pháo nổ, thuốc lá điện tử, động, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm...), hàng giả (thuốc tân dược, lương thực, thực phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, vị thuốc y học cổ truyền...), hàng kém chất lượng, hàng xâm phạm sở hữu trí tuệ, hàng xuất, nhập khẩu có điều kiện, hàng thuế suất cao, hàng hóa thiết yếu phục vụ sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng (xăng dầu, khoáng sản, vàng, ngoại tệ, hàng điện tử, điện thoại, may mặc và thời trang cao cấp, bia, rượu, thuốc lá điếu, đường cát, bánh mứt kẹo, gia súc, gia cầm và các sản phẩm từ gia súc, gia cầm, trái cây...) các loại hàng tiêu dùng khác.
Chủ động nắm tình hình, nhận diện những vấn đề nổi cộm phức tạp, phương thức, thủ đoạn mới về hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, gian lận thương mại và hàng giả; xác định tuyến, địa bàn, đối tượng, mặt hàng trọng điểm để tập trung lực lượng, phương tiện, biện pháp đấu tranh; xác định rõ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị ở trung ương và địa phương trong công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát theo lĩnh vực, địa bàn.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường đối với các mặt hàng thiết yếu, hàng hóa có nhu cầu cao phục vụ sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng trong dịp cuối năm và Tết Nguyên đán; kiểm soát chặt chẽ các kho hàng, điểm tập kết, trung chuyển hàng hóa, các cơ sở kinh doanh dịch vụ logistic, khu công nghiệp, các chợ đầu mối, trung tâm thương mại; đồng thời, giám sát hoạt động kinh doanh trên môi trường thương mại điện tử, các trang mạng xã hội, kinh doanh qua các ứng dụng công nghệ số để kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng cấm, hàng giả, hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ...
Giải quyết hiệu quả tố giác, tin báo về tội phạm buôn lậu, hàng giả
Ban Chỉ đạo 389 các bộ/ngành, địa phương thành lập các Đoàn, Tổ công tác liên ngành tăng cường kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các lực lượng chức năng, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai các biện pháp đấu tranh hiệu quả với các hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý, phụ trách.
Chỉ đạo các cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết hiệu quả tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố về buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, gian lận thương mại và hàng giả; thực hiện nghiêm việc chuyển vụ việc cho cơ quan điều tra khi phát hiện các dấu hiệu tội phạm qua công tác giám sát, kiểm tra, kiểm soát của Ban Chỉ đạo 389 các bộ, ngành, địa phương.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tới người dân (chú trọng các tỉnh biên giới, vùng núi xa xôi, hải đảo, nơi có đồng bào dân tộc thiểu số...) chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật, không tham gia, tiếp tay cho các đối tượng vi phạm pháp luật; nâng cao tinh thần cảnh giác, tố giác tội phạm, vi phạm pháp luật tới các lực lượng chức năng có thẩm quyền.
Tăng cường lực lượng, thiết bị kiểm soát chặt chẽ hàng hóa xuất nhập khẩu, quá cảnh
Theo Kế hoạch, Bộ Tài chính chỉ đạo lực lượng Hải quan tăng cường công tác thu thập thông tin, nắm chắc địa bàn; áp dụng đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ trong kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan tại khu vực thuộc địa bàn hoạt động hải quan; tăng cường lực lượng, thiết bị kiểm soát chặt chẽ hàng hóa xuất nhập khẩu, quá cảnh, hành lý của hành khách và phương tiện xuất nhập cảnh; xây dựng và triển khai các phương án cụ thể nhằm đấu tranh, ngăn chặn, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, gian lận thương mại, chuyển giá, trốn thuế, rửa tiền; phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chức năng tăng cường tuần tra, kiểm soát, triển khai thực hiện hiệu quả các chuyên đề chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên các tuyến, địa bàn trọng điểm...
Các đơn vị nghiệp vụ, thuế địa phương tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của tổ chức, cá nhân nộp thuế; chống gian lận thương mại về thuế, trốn thuế đối với các lĩnh vực kinh doanh tiềm ẩn rủi ro; quản lý chặt chẽ hoạt động sử dụng hoá đơn...
Tăng cường quản lý thuế, chống thất thu thuế đối với các lĩnh vực có rủi ro cao như: sàn thương mại điện tử, kinh doanh trên các nền tảng số; hoàn thuế, miễn giảm, gia hạn tiền thuế, chuyển giá; mua bán, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp để hợp thức hoá hàng nhập lậu, trốn thuế; kịp thời trao đổi, cung cấp thông tin, phối hợp các lực lượng chức năng để điều tra, xác minh, xử lý các đối tượng buôn lậu, gian lận thương mại liên quan đến công tác quản lý thuế.
Không để xảy ra tình trạng găm hàng, thiếu hàng, gây tăng giá đột biến
Bộ Công Thương phối hợp với UBND các tỉnh, thành phố chỉ đạo Sở Công Thương theo dõi sát diễn biến thị trường, cung cầu các mặt hàng thiết yếu, nhất là những mặt hàng có nhu cầu cao hoặc có biến động nhiều về giá trên địa bàn thời gian qua để chủ động có phương án hoặc đề xuất với các cơ quan chức năng biện pháp bảo đảm cân đối cung cầu, ổn định thị trường, không để xảy ra tình trạng găm hàng, thiếu hàng, gián đoạn nguồn hàng gây tăng giá đột biến trong dịp cuối năm và Tết Nguyên đán.
Bên cạnh đó, Bộ Công Thương chỉ đạo Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước phối hợp với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố để chỉ đạo lực lượng Quản lý thị trường địa phương tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường nội địa; tập trung kiểm tra về nguồn gốc, xuất xứ và chất lượng đối với các hàng hóa buôn bán, lưu thông trên thị trường. Nâng cao hiệu quả phối hợp, trao đổi, cung cấp thông tin với các lực lượng chức năng như: Công an, Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và các chủ sở hữu/đại diện chủ sở hữu các nhãn hiệu, các hiệp hội ngành nghề, các sàn thương mại điện tử, mạng xã hội... để kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về hàng lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng không rõ nguồn gốc, xuất xứ và gian lận thương mại khác.
Bộ Công Thương chỉ đạo Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số phối hợp với cơ quan chức năng tăng cường công tác trao đổi thông tin, chủ động rà soát các sàn thương mại điện tử (đặc biệt là sàn giao dịch giá rẻ xuyên biên giới), website, ứng dụng mạng xã hội (facebook, zalo, tiktok,...) nhằm kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi lợi dụng thương mại điện tử để kinh doanh trái phép.
Ban Chỉ đạo 389 các địa phương tăng cường lực lượng, thiết bị, phương tiện, biện pháp kiểm tra, kiểm soát, xử lý các hành vi sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng không rõ nguồn gốc, xuất xứ, hàng nhập lậu, vi phạm về niêm yết giá,... nhất là các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng phục vụ dịp cuối năm Tết Nguyên đán.
Thời gian triển khai Kế hoạch cao điểm từ ngày 16/12/2025 đến ngày 15/3/2026.
Ngày 8/12/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 314/2025/NĐ-CP ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Tổ chức, hoạt động của UBND cấp tỉnh bảo đảm tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả
Quy chế này quy định nguyên tắc làm việc; chế độ trách nhiệm; quan hệ công tác; phạm vi, cách thức, quy trình giải quyết công việc; chương trình công tác, các hoạt động và chế độ thông tin, báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh).
Tổ chức, hoạt động của UBND cấp tỉnh phải tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả
Một trong những nguyên tắc làm việc của UBND cấp tỉnh là hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng thời đề cao thẩm quyền và trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp tỉnh, phát huy vai trò lãnh đạo của Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Tổ chức, hoạt động của UBND cấp tỉnh phải bảo đảm tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương chuyên nghiệp, hiện đại, đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo; điều hành, xử lý công việc, khai thác dữ liệu số và cung cấp dịch vụ công trên môi trường điện tử để nâng cao hiệu quả quản trị, hướng tới mục tiêu xây dựng chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.
Dữ liệu được tạo lập trong quá trình hoạt động của UBND cấp tỉnh phải bảo đảm đầy đủ, chính xác, kịp thời, thống nhất, được quản lý, khai thác, sử dụng chung, bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin, bí mật nhà nước theo quy định, phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành và giải quyết thủ tục hành chính; bảo đảm trách nhiệm giải trình gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực; bảo đảm nền hành chính minh bạch, thống nhất, thông suốt, liên tục; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.
Tuân thủ trình tự, thủ tục, thẩm quyền và thời hạn giải quyết công việc, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền, phân cấp; đồng thời đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật, xác định rõ trách nhiệm cá nhân gắn với tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát; có cơ chế theo dõi, đánh giá, kiểm tra và kịp thời điều chỉnh nội dung phân cấp, ủy quyền khi các nhiệm vụ, quyền hạn phân cấp, ủy quyền thực hiện không hiệu quả.
Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; xây dựng chính quyền địa phương gần nhân dân, sát nhân dân, phục vụ nhân dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân; phối hợp và tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương thực hiện tốt cơ chế phản biện xã hội. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức; đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc.
Không để việc giải quyết công việc, thủ tục hành chính đối với người dân, doanh nghiệp bị đình trệ, ùn tắc
Nghị định quy định trách nhiệm, phạm vi, cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các Ủy viên Ủy ban nhân dân, người đứng đầu cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quan hệ phối hợp công tác, bảo đảm phát huy hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phục vụ người dân, doanh nghiệp tốt hơn, đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu Ủy ban nhân dân trong việc xử lý nhanh chóng, kịp thời các nhiệm vụ, công việc của cơ quan hành chính.
Cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thay mặt Ủy ban nhân dân cấp mình quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp mình, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật và cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các quy định pháp luật có liên quan khác
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo lĩnh vực, địa bàn công tác; được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nhân danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực phân công.
Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chủ động, tích cực tham gia giải quyết các công việc chung của tập thể Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tham dự đầy đủ các phiên họp, thảo luận và biểu quyết những vấn đề được đưa ra.
Người đứng đầu cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và công việc do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao hoặc ủy quyền; ưu tiên nguồn lực, chịu trách nhiệm về công tác xây dựng thể chế, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác thực thi pháp luật, cải cách hành chính, tổ chức bộ máy, xây dựng và phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nghiên cứu, tham mưu, đề xuất những vấn đề về chủ trương, chính sách, cơ chế quản lý, quyết định xử lý công việc cụ thể thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước.
Trường hợp cần thiết, UBND cấp tỉnh trực tiếp chỉ đạo, điều hành việc giải quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc UBND cấp mình, UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp xã, không để việc giải quyết công việc, thủ tục hành chính đối với người dân, doanh nghiệp bị đình trệ, ùn tắc, kém hiệu quả.
Quan hệ phối hợp công tác của UBND cấp tỉnh
UBND cấp tỉnh phải giữ mối liên hệ thường xuyên và chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; thường xuyên phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan của trung ương có liên quan; bảo đảm nền hành chính thống nhất, thông suốt từ trung ương đến cơ sở; UBND cấp tỉnh chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy (Thành ủy) trong thực hiện nhiệm vụ chính trị ở địa phương; giữ mối liên hệ thường xuyên với các cơ quan của Tỉnh ủy (Thành ủy) trong công tác.
Đồng thời, UBND cấp tỉnh phối hợp chặt chẽ, thường xuyên trao đổi thông tin với Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp trong việc chuẩn bị chương trình, nội dung làm việc của kỳ họp Hội đồng nhân dân, các báo cáo, đề án, dự thảo Nghị quyết trình Hội đồng nhân dân; giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa phương; nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân; trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân.
UBND cấp tỉnh phối hợp, trao đổi thông tin với Đoàn đại biểu Quốc hội cùng cấp; chỉ đạo, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân mà đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội đã chuyển đến; khi có yêu cầu, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh chỉ đạo người đứng đầu cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác cùng tham dự các buổi tiếp xúc cử tri, khảo sát tình hình thực tế ở địa phương của đại biểu Quốc hội để tiếp thu, xử lý những vấn đề liên quan.
Bên cạnh đó, UBND cấp tỉnh phối hợp chặt chẽ, trao đổi thông tin với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, vận động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật.
UBND cấp tỉnh phối hợp, trao đổi thông tin với Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân cấp tỉnh trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, các hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính, tuyên truyền giáo dục pháp luật. UBND cấp tỉnh phối hợp, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, tổ chức, cơ sở kinh doanh, cá nhân trên địa bàn có môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, an toàn và công bằng, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 315/2025/NĐ-CP ngày 8/12/2025 Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu (Quy chế).
Quy chế này quy định nguyên tắc làm việc; chế độ trách nhiệm; quan hệ công tác; phạm vi, cách thức, quy trình giải quyết công việc; chương trình công tác, các hoạt động và chế độ thông tin, báo cáo của Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu (sau đây gọi là cấp xã).
Công chức Ủy ban nhân dân cấp xã phải sâu sát địa bàn, thường xuyên nâng cao trình độ
Về nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã, Quy chế nêu rõ, mọi hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; giải quyết công việc theo quy định của pháp luật; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy cấp xã, sự giám sát của Hội đồng nhân dân cùng cấp và của nhân dân trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
Ủy ban nhân dân cấp xã làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số; đồng thời đề cao thẩm quyền và trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ và các quy định về công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình.
Tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã phải bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương chuyên nghiệp, hiện đại. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi số toàn diện trong hoạt động chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc và cung cấp dịch vụ công trên môi trường điện tử để nâng cao hiệu quả quản trị, hướng tới mục tiêu xây dựng chính quyền số, kinh tế số và xã hội số. Dữ liệu được tạo lập trong quá trình hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã phải bảo đảm đầy đủ, chính xác, kịp thời, thống nhất, bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin, bí mật nhà nước theo quy định, được quản lý, khai thác, sử dụng chung, phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành và giải quyết thủ tục hành chính; bảo đảm trách nhiệm giải trình gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực; bảo đảm nền hành chính minh bạch, thống nhất, thông suốt, liên tục; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.
Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một cơ quan, tổ chức, đơn vị, một cá nhân chủ trì và chịu trách nhiệm. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được giao chủ trì phải đúng với chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về tiến độ, kết quả thực hiện và giải quyết công việc.
Tuân thủ trình tự, thủ tục, thẩm quyền và thời hạn giải quyết công việc, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, ủy quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã ủy quyền; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của việc ủy quyền và kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình ủy quyền.
Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; xây dựng chính quyền địa phương gần nhân dân, sát nhân dân, phục vụ nhân dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân; phối hợp và tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp ở địa phương thực hiện cơ chế phản biện xã hội.
Các thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã và công chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sâu sát địa bàn, tiếp thu ý kiến của nhân dân; thực hiện giải trình công khai, minh bạch, thường xuyên nâng cao trình độ, bảo đảm hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã hiệu lực, hiệu quả.
Trách nhiệm, cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân cấp xã
Theo Quy chế, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn được quy định trong Hiến pháp, Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các văn bản pháp luật có liên quan. Tổ chức triển khai các nhiệm vụ về chuyển đổi số theo kế hoạch, chỉ đạo của cấp trên và nghị quyết của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân cùng cấp, bảo đảm tính liên thông, đồng bộ, hiệu quả.
Việc gửi, nhận văn bản, tài liệu, hồ sơ công việc, báo cáo và kết quả xử lý công việc trong nội bộ Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trên môi trường điện tử, trừ trường hợp công việc thuộc danh mục bí mật nhà nước. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có trách nhiệm sử dụng Hệ thống quản lý văn bản và điều hành theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân cấp xã:
Ủy ban nhân dân cấp xã thảo luận và quyết định các vấn đề được quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các vấn đề khác theo quy định của pháp luật và quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Các phiên họp có thể tổ chức theo hình thức trực tiếp, trực tuyến hoặc kết hợp giữa trực tiếp với trực tuyến. Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã (sau đây gọi là Văn phòng) gửi toàn bộ hồ sơ và phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên Ủy ban nhân dân cùng cấp để xin ý kiến. Việc lấy ý kiến có thể được thể hiện bằng phiếu biểu quyết điện tử thông qua Hệ thống quản lý văn bản và điều hành hoặc hình thức khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định.
Biểu quyết có thể được thực hiện bằng hình thức biểu quyết công khai, gửi phiếu ghi ý kiến hoặc bằng hình thức biểu quyết điện tử thông qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành hoặc hình thức khác. Trường hợp áp dụng hình thức biểu quyết điện tử hoặc hình thức khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc công khai, dân chủ, minh bạch và đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp lấy ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã bằng phiếu lấy ý kiến thì thực hiện như sau:
Trường hợp có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý thì Văn phòng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã tại phiên họp gần nhất;
Trường hợp không có quá nửa số thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý thì Văn phòng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc đưa nội dung ra thảo luận tại phiên họp Ủy ban nhân dân cấp xã.
Việc xem xét, trình các dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã là các văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật và quy trình hướng dẫn tại Chương III của Quy chế này.
Trách nhiệm, phạm vi, cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã lãnh đạo, điều hành công việc của Ủy ban nhân dân cấp xã; chịu trách nhiệm cá nhân và cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được thay mặt Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định những vấn đề thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và báo cáo Ủy ban nhân dân tại phiên họp gần nhất, trừ các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp, ủy quyền từ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Việc ủy quyền cho đơn vị sự nghiệp công lập chỉ thực hiện đối với các nhiệm vụ, quyền hạn nhằm tăng quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong việc quản trị đơn vị và cung ứng dịch vụ công.
Cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
Triệu tập, chủ trì và quyết định các vấn đề đưa ra thảo luận tại phiên họp Ủy ban nhân dân cấp xã; chỉ đạo, xử lý công việc trên môi trường điện tử phù hợp với thực tiễn tại địa phương. Văn phòng chịu trách nhiệm làm đầu mối giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý các công việc.
Trực tiếp chỉ đạo giải quyết những vấn đề quan trọng, cấp bách, những vấn đề có tính chất phức tạp, liên ngành liên quan đến nhiều lĩnh vực, cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn và những vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn nhưng có tính chất quan trọng. Huy động, tham khảo ý kiến chuyên môn từ cơ quan cấp trên, các đoàn thể, tổ chức liên quan để tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết công việc quan trọng, có tính liên ngành.
Phân công cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền. Khi vắng mặt tại cơ quan, phân công một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để điều hành, giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Khi phân công Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức, cá nhân ủy quyền về việc phân công Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn được ủy quyền.
Ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn mà mình được giao theo quy định của pháp luật trong khoảng thời gian xác định trừ trường hợp pháp luật quy định không được ủy quyền.
Thay mặt Ủy ban nhân dân cấp xã ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giao Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký các văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi lĩnh vực, công việc đã phân công cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
Họp, làm việc với Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình và các cơ quan khác có liên quan để giải quyết công việc.
Ngoài các cách thức trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết công việc thông qua các hình thức: đi công tác; kiểm tra, đôn đốc tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, pháp luật tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa bàn thôn, tổ dân phố; giải trình, trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân; trả lời kiến nghị của cử tri; họp báo và chỉ đạo xử lý thông tin báo chí; đối thoại với nhân dân; tiếp công dân; tiếp khách trong nước và nước ngoài; các cách thức khác theo quy định pháp luật.
Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc vừa ký Quyết định số 2664/QĐ-TTg ngày 8/12/2025 về việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương trong nước giai đoạn 2021 - 2025 giữa các bộ, cơ quan trung ương.
Theo Quyết định, điều chỉnh giảm kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương trong nước giai đoạn 2021 - 2025 của các dự án thuộc Bộ Xây dựng để điều chỉnh tăng tương ứng kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương trong nước giai đoạn 2021 - 2025 của các nhiệm vụ thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội.
Phó Thủ tướng yêu cầu các bộ, cơ quan trung ương căn cứ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương trong nước giai đoạn 2021 - 2025 được điều chỉnh thông báo hoặc quyết định giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư công, các Nghị quyết của Quốc hội, đúng mục đích, hiệu quả.
Có trách nhiệm hoàn thành các dự án điều chỉnh giảm kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương trong nước giai đoạn 2021 - 2025 theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm đúng thời gian theo quy định của Luật Đầu tư công; không đề xuất cấp có thẩm quyền bổ sung thêm vốn ngân sách trung ương cho các dự án đã điều chỉnh giảm kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025.
Các bộ, cơ quan trung ương chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và cơ quan liên quan về tính chính xác của các nội dung, số liệu báo cáo, danh mục dự án và mức vốn bố trí cho từng dự án bảo đảm đúng quy định của pháp luật; chống tiêu cực, tham nhũng, lợi ích nhóm, xin cho.
Bộ Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao về quản lý nhà nước đối với đầu tư công chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và cơ quan liên quan về tính chính xác của các nội dung, số liệu báo cáo, bảo đảm đúng quy định của pháp luật.
Các bộ, cơ quan trung ương báo cáo việc thông báo hoặc quyết định giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc về Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 11 năm 2025.
Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định pháp luật có liên quan./.