In bài viết

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 8/8/2025

(Chinhphu.vn) - Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 8/8/2025.

08/08/2025 19:41
Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 8/8/2025- Ảnh 1.

Quy định mới về chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ.

Sửa đổi, bổ sung một số Nghị định trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự khi tổ chức chính quyền địa phương hai cấp 

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 220/2025/NĐ-CP ngày 07/8/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của một số Nghị định trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự khi tổ chức chính quyền địa phương hai cấp. Sửa đổi, bổ sung 09 Nghị định liên quan lĩnh vực quốc phòng, quân sự

Nghị định số 220/2025/NĐ-CP gồm 11 Điều; sửa đổi, bổ sung một số điều của 09 Nghị định sau:

1- Nghị định số 168/2018/NĐ-CP ngày 28/12/2018 của Chính phủ về công tác quốc phòng ở Bộ ngành trung ương, địa phương;

2- Nghị định số 21/2019/NĐ-CP ngày 22/02/2019 của Chính phủ về khu vực phòng thủ;

3- Nghị định số 164/2018/NĐ-CP ngày 21/12/2018 của Chính phủ về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng;

4- Nghị định số 22/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021 của Chính phủ về Khu kinh tế - quốc phòng;

5- Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ, được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 16/2025/NĐ-CP ngày 04/02/2025 của Chính phủ;

6- Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh, được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 139/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ;

7- Nghị định số 13/2016/NĐ-CP ngày 19/02/2016 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục đăng ký và chế độ, chính sách của công dân trong thời gian đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự;

8- Nghị định số 14/2016/NĐ-CP ngày 15/3/2016 của Chính phủ quy định ngành, nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân đối với công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự; công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến và việc huấn luyện binh sĩ dự bị hạng hai;

9- Nghị định số 61/2019/NĐ-CP ngày 10/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển Việt Nam.

Việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại 09 Nghị định của Chính phủ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng nêu trên nhằm thể chế hoá đầy đủ, kịp thời chủ trương, định hướng của Đảng, Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, quy định của Hiến pháp sửa đổi, Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi) khi điều chỉnh về tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp (cấp tỉnh, cấp xã).

Phân cấp cho Ban chỉ huy quân sự cấp xã

Về phân cấp quản lý đơn vị Dân quân tự vệ, Nghị định số 220/2025/NĐ-CP đã bãi bỏ khoản 2 Điều 3 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP liên quan đến Ban chỉ huy quân sự cấp huyện; đồng thời phân cấp nhiệm vụ này cho Ban chỉ huy quân sự cấp xã.

Cụ thể, Nghị định số 220/2025/NĐ-CP bổ sung điểm c khoản 3 Điều 3: "Ban chỉ huy quân sự cấp xã quản lý Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này", để phù hợp với mô hình 2 cấp, chuyển từ trách nhiệm cấp huyện xuống cấp xã.

Bổ sung vị trí trợ lý Ban chỉ huy quân sự cấp xã

Nghị định số 220/2025/NĐ-CP cũng bổ sung vị trí trợ lý Ban chỉ huy quân sự cấp xã (tại khoản 1 Điều 4) và chế độ phụ cấp thâm niên cho vị trí này (tại khoản 1,2,3 Điều 10) như sau:

Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4

1. Số lượng Phó chỉ huy trưởng, trợ lý Ban chỉ huy quân sự cấp xã như sau:

a) Đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm về quốc phòng được bố trí không quá 02 Phó chỉ huy trưởng, 01 trợ lý;

b) Đơn vị hành chính cấp xã không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bố trí 01 Phó chỉ huy trưởng, 01 trợ lý."

Sửa đổi, bổ sung khoản 1,2,3 Điều 10 về chế độ phụ cấp thâm niên cho trợ lý Ban chỉ huy quân sự cấp xã:

1. Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó, trợ lý Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên. Mức phụ cấp được hưởng như sau: Sau 05 năm (đủ 60 tháng) công tác thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp hằng tháng hiện hưởng; từ năm thứ 6 trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.

2. Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó, trợ lý Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác ở các ngành nghề khác nếu được hưởng phụ cấp thâm niên thì được cộng nối thời gian đó với thời gian giữ các chức vụ chỉ huy Ban chỉ huy quân sự cấp xã để tính hưởng phụ cấp thâm niên. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên quy định tại khoản 1 Điều này nếu có đứt quãng thì được cộng dồn.

3. Chế độ phụ cấp thâm niên của Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó, trợ lý Ban chỉ huy quân sự cấp xã được tính trả cùng kỳ lương, phụ cấp hằng tháng.

Phụ cấp thâm niên của Chỉ huy trưởng, Phó chỉ huy trưởng, trợ lý Ban chỉ huy quân sự cấp xã được tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế."

Giảm thời gian giải quyết hồ sơ chế độ cho Dân quân tự vệ

Ngoài ra, Nghị định 220/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung các điểm b, c và d khoản 3 Điều 14 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP liên quan đến "trình tự giải quyết việc khám bệnh, chữa bệnh cho Dân quân tự vệ không tham gia bảo hiểm y tế nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương" và các điểm b, c và d khoản 4 Điều 15 liên quan đến "trình tự giải quyết chế độ, chính sách cho Dân quân tự vệ không tham gia bảo hiểm xã hội nếu bị tai nạn, chết", theo hướng giảm thời gian xử lý hồ sơ và chuyển xử lý phần trách nhiệm liên quan của UBND cấp huyện xuống UBND cấp xã, cụ thể như sau:

Sửa đổi, bổ sung các điểm b, c và d khoản 3 Điều 14

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc (quy định cũ là 10 ngày), kể từ ngày nhận đơn đề nghị, Cơ quan quân sự địa phương lập 01 bộ hồ sơ. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, trình Chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã trình Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã quyết định;

c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc (quy định cũ là 5 ngày), kể từ ngày nhận được hồ sơ trình Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho dân quân;

d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc (quy định cũ là 10 ngày), kể từ ngày ra quyết định, ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện chi trả kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho dân quân; việc chi trả bằng hình thức chuyển khoản hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tiếp nhận ở cấp xã."

Sửa đổi, bổ sung các điểm b, c và d khoản 4 Điều 15

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc (quy định cũ là 10 ngày), kể từ ngày nhận đơn đề nghị, cơ quan quân sự địa phương lập 01 bộ hồ sơ. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã báo cáo Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;

c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc (quy định cũ là 5 ngày), kể từ ngày nhận được hồ sơ trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trợ cấp cho dân quân;

d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc (quy định cũ là 10 ngày), kể từ ngày có quyết định trợ cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện chi trả trợ cấp cho dân quân; việc chi trả bằng hình thức chuyển khoản hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tiếp nhận ở cấp xã.

Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 07/8/2025.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 8/8/2025- Ảnh 2.

Quy định về việc miễn thị thực có thời hạn cho người nước ngoài thuộc diện đối tượng đặc biệt cần ưu đãi phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Quy định về việc miễn thị thực có thời hạn cho người nước ngoài thuộc diện đối tượng đặc biệt cần ưu đãi phục vụ phát triển kinh tế - xã hội

Chính phủ ban hành Nghị định số 221/2025/NĐ-CP ngày 8/8/2025 quy định về việc miễn thị thực có thời hạn cho người nước ngoài thuộc diện đối tượng đặc biệt cần ưu đãi phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Nghị định số 221/2025/NĐ-CP quy định các đối tượng được miễn thị thực là người nước ngoài thuộc các trường hợp sau:

a) Khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố;

b) Các học giả, chuyên gia, nhà khoa học, giáo sư các trường đại học, viện nghiên cứu; tổng công trình sư; nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao;

c) Nhà đầu tư, lãnh đạo tập đoàn, lãnh đạo doanh nghiệp lớn trên thế giới;

d) Người hoạt động trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể thao, du lịch có ảnh hưởng tích cực đối với công chúng;

đ) Lãnh sự danh dự Việt Nam ở nước ngoài;

e) Khách mời của các viện nghiên cứu, trường đại học, đại học, doanh nghiệp lớn. Trên cơ sở đề nghị của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chính phủ quyết định danh sách các viện nghiên cứu, trường đại học, đại học, doanh nghiệp lớn được mời người nước ngoài;

g) Các trường hợp khác cần ưu đãi miễn thị thực vì mục đích đối ngoại hoặc phục vụ phát triển kinh tế - xã hội do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức.

Tiêu chí và điều kiện miễn thị thực

Về tiêu chí, Nghị định 221/2025/NĐ-CP quy định trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ và e nêu trên phải đáp ứng tiêu chí xác định đối tượng đặc biệt cần ưu đãi miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam theo Danh mục tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này.

Cụ thể, người nước ngoài là nhà đầu tư hoặc lãnh đạo của các tập đoàn, doanh nghiệp lớn trên thế giới thì phải đáp ứng tiêu chí: Tập đoàn, doanh nghiệp đó thuộc danh sách 100 doanh nghiệp có giá trị vốn hóa lớn nhất thế giới do các tổ chức quốc tế uy tín công bố hằng năm.

Nhà khoa học trên lĩnh vực khoa học - kỹ thuật phải đáp ứng tiêu chí: Đạt giải thưởng quốc tế uy tín về khoa học - kỹ thuật được công nhận.

Đối với cầu thủ bóng đá xuất sắc trên thế giới, tiêu chí phải đáp ứng là thuộc danh sách 100 cầu thủ bóng đá xuất sắc nhất do các tổ chức quốc tế uy tín công bố hằng năm; được câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp trong nước mời vào thi đấu, giao lưu...

Nghị định 221/2025/NĐ-CP cũng quy định cụ thể về điều kiện miễn thị thực như sau:

1- Có hộ chiếu còn giá trị sử dụng;

2- Đối với trường hợp quy định tại điểm a nêu trên: Có thông báo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

3- Đối với trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ nêu trên: Có văn bản đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc cơ quan Đảng, Quốc hội.

4- Đối với trường hợp quy định tại điểm e và điểm g nêu trên: Có văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức có liên quan.

5- Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh và tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

Thời hạn miễn thị thực không quá 05 năm

Nghị định quy định thẻ miễn thị thực đặc biệt cấp cho người nước ngoài được ưu đãi miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Thẻ miễn thị thực đặc biệt có hai dạng là thẻ điện tử và thẻ cứng có gắn chíp, có giá trị pháp lý như nhau. Cơ quan, tổ chức có quyền lựa chọn cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng điện tử hoặc dạng cứng có gắn chíp cho người nước ngoài.

Người nước ngoài sử dụng thẻ miễn thị thực đặc biệt được nhập cảnh Việt Nam nhiều lần trong thời hạn miễn thị thực. Thời hạn miễn thị thực không quá 05 năm và ngắn hơn thời hạn còn lại của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.

Trình tự tiếp nhận, giải quyết đề nghị cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt

Cơ quan, tổ chức quy định tại 2,3,4 ở trên gửi thông báo, văn bản đề nghị theo mẫu kèm bản chụp trang nhân thân hộ chiếu trực tiếp hoặc trên môi trường điện tử đến Bộ Công an (Cục Quản lý xuất nhập cảnh).

Bộ Công an (Cục Quản lý xuất nhập cảnh) xem xét cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng điện tử theo mẫu NC-01 và thông báo cơ quan, tổ chức về địa chỉ truy cập để nhận thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng điện tử theo mẫu NB-01 hoặc cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng cứng có gắn chíp theo mẫu NC-02 tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định số 221/2025/NĐ-CP; trường hợp không cấp thì trả lời cơ quan, tổ chức bằng văn bản, nêu rõ lý do.

Nghị định nêu rõ người nước ngoài sử dụng thẻ miễn thị thực đặc biệt được cấp chứng nhận tạm trú 90 ngày cho mỗi lần nhập cảnh, trường hợp thời hạn thẻ miễn thị thực đặc biệt ngắn hơn 90 ngày thì cấp chứng nhận tạm trú bằng thời hạn thẻ miễn thị thực đặc biệt; nếu có nhu cầu tiếp tục ở lại Việt Nam thì được xem xét gia hạn tạm trú hoặc cấp thị thực hoặc cấp thẻ tạm trú theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

Bộ Công an (Cục Quản lý xuất nhập cảnh) hủy giá trị sử dụng thẻ miễn thị thực đặc biệt trong các trường hợp người nước ngoài không đáp ứng tiêu chí và điều kiện miễn thị thực theo quy định hoặc có thông báo bằng văn bản của cơ quan, tổ chức theo quy định.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 8/8/2025- Ảnh 3.

Quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong cơ sở giáo dục

Quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong cơ sở giáo dục 

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 222/2025/NĐ-CP ngày 8/8/2025 quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong cơ sở giáo dục, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2025.

Chương trình, tài liệu để dạy và học bằng tiếng nước ngoài

Về yêu cầu đối với việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài, Nghị định quy định cụ thể chương trình, giáo trình, tài liệu sử dụng để dạy và học bằng tiếng nước ngoài và thẩm quyền phê duyệt chương trình, giáo trình, tài liệu giảng dạy đối với từng loại hình cơ sở giáo dục.

Theo đó, cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông của Việt Nam được dạy và học một số môn học, hoạt động giáo dục hoặc một số nội dung của một số môn học, hoạt động giáo dục bằng tiếng nước ngoài, ưu tiên đối với các môn học thuộc các lĩnh vực toán học, khoa học tự nhiên, công nghệ và tin học.

Chương trình giáo dục thường xuyên được dạy và học một phần bằng tiếng nước ngoài. Giáo trình, tài liệu giảng dạy bằng tiếng nước ngoài do giám đốc cơ sở giáo dục thường xuyên chịu trách nhiệm lựa chọn đối với giáo trình, tài liệu do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành hoặc đã phê duyệt hoặc lựa chọn các tài liệu của các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các tổ chức giáo dục trong nước và quốc tế phù hợp nhu cầu của người học và khả năng đáp ứng của cơ sở giáo dục thường xuyên;

Đối với giáo dục nghề nghiệp, chương trình của các ngành, nghề đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp hoặc của các ngành, nghề được tự chủ mở ngành theo quy định của pháp luật được tổ chức giảng dạy một phần hoặc toàn bộ bằng tiếng nước ngoài. Giáo trình, tài liệu sử dụng để dạy và học bằng tiếng nước ngoài do Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở giáo dục nghề nghiệp phê duyệt dựa trên kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định do Hiệu trưởng thành lập, bảo đảm thực hiện theo đúng quy trình thẩm định giáo trình, tài liệu.

Đối với giáo dục đại học, các chương trình, giáo trình, môn học, mô-đun, học phần của giáo dục đại học đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt được giảng dạy một phần hoặc toàn bộ bằng tiếng nước ngoài. Giáo trình, tài liệu giáo dục đại học sử dụng để dạy và học bằng tiếng nước ngoài do Giám đốc, Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học phê duyệt dựa trên kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định do Hiệu trưởng thành lập, bảo đảm thực hiện theo đúng quy trình thẩm định giáo trình, tài liệu....

Việc áp dụng các công nghệ mới trong giảng dạy cũng được khuyến khích thực hiện. Nghị định nêu rõ: Ứng dụng công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo, chuyển đổi số trong dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong cơ sở giáo dục thông qua việc sử dụng các công cụ và nền tảng công nghệ để hỗ trợ dạy và học bao gồm việc xây dựng các hệ thống học tập trực tuyến, hệ thống giáo trình, tài liệu điện tử, quản lý học sinh và đánh giá kết quả học tập.

Người dạy phải có năng lực ngoại ngữ tối thiểu bậc 4

Nghị định quy định chi tiết yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực ngoại ngữ đối với người dạy.

Theo đó, người dạy phải đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định đối với từng cấp học, trình độ đào tạo.

Về năng lực ngoại ngữ, giáo viên dạy cấp tiểu học, cấp trung học cơ sở phải có năng lực ngoại ngữ tối thiểu bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương; giáo viên dạy cấp trung học phổ thông phải có năng lực ngoại ngữ tối thiểu bậc 5.

Người dạy các trình độ của giáo dục nghề nghiệp phải có năng lực ngoại ngữ tối thiểu bậc 5.

Giảng viên giảng dạy các trình độ giáo dục đại học phải có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu giảng dạy của chương trình đào tạo, tối thiểu bậc 5.

Nghị định cũng quy định: Người được đào tạo đại học, thạc sĩ, tiến sĩ toàn thời gian ở nước ngoài với ngoại ngữ là ngôn ngữ giảng dạy và có văn bằng tốt nghiệp được công nhận theo quy định hoặc có bằng tốt nghiệp cử nhân ngoại ngữ, sư phạm ngoại ngữ tại Việt Nam được miễn yêu cầu về năng lực ngoại ngữ.

Mức thu học phí

Điều 9 của Nghị định quy định rõ mức thu, sử dụng và quản lý học phí dạy và học bằng tiếng nước ngoài đối với từng loại hình cơ sở giáo dục.

Đối với cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên công lập, khoản thu học phí để tổ chức việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài được thực hiện theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ, lấy thu bù chi và có sự đồng thuận của người học. Việc thu, sử dụng và quản lý học phí này thực hiện theo quy định của Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, căn cứ mức độ tự chủ tài chính, khả năng chi trả của người học để xác định mức thu học phí trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và quy định của Chính phủ về cơ chế quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; thực hiện công khai mức thu học phí trước khi tuyển sinh và có trách nhiệm giải trình với người học và xã hội về mức thu học phí.

Đối với cơ sở giáo dục đại học công lập, căn cứ mức độ tự chủ tài chính, khả năng chi trả của người học để xác định mức thu học phí trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật theo quy định của Luật Giáo dục đại học và quy định của Chính phủ về cơ chế quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; thực hiện công khai mức thu học phí trước khi tuyển sinh và có trách nhiệm giải trình với người học và xã hội về mức thu học phí.

Đối với cơ sở giáo dục dân lập, tư thục, chủ động xây dựng mức thu học phí cho từng năm học và khóa học đối với từng môn học, mô-đun, học phần, hoạt động giáo dục, nội dung được dạy và học bằng tiếng nước ngoài bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy hợp lý, có trách nhiệm công khai, giải trình với người học và xã hội về mức thu học phí do cơ sở giáo dục quyết định. Đồng thời, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục có trách nhiệm thuyết minh học phí bình quân một học sinh, mức thu học phí hằng năm, mức thu học phí toàn cấp học; thuyết minh lộ trình và tỷ lệ tăng học phí các năm tiếp theo, thực hiện công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật, giải trình với người học và xã hội.

Việc thu, sử dụng và quản lý học phí dạy và học bằng tiếng nước ngoài tại các trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Việc sử dụng học phí để bảo đảm các chi phí cho việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài, bao gồm chi trả thù lao cho giáo viên. Các khoản chi từ học phí thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Việc quản lý học phí, công tác kế toán và thống kê, tổng hợp, báo cáo quyết toán hằng năm của đơn vị được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành, bảo đảm công khai, minh bạch. Cơ sở giáo dục phải thực hiện yêu cầu về thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của cơ quan tài chính, cơ quan kiểm toán và cơ quan quản lý giáo dục có thẩm quyền về việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 8/8/2025- Ảnh 4.

Hoàn thành cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp xã trước ngày 15/8/2025

Kết luận Phiên họp lần thứ ba của Ban Chỉ đạo của Chính phủ về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và Đề án 06 - Sơ kết công tác 6 tháng đầu năm, triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2025

Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo số 408/TB-VPCP ngày 8/8/2025 kết luận Phiên họp lần thứ ba của Ban Chỉ đạo của Chính phủ về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và Đề án 06 - Sơ kết công tác 6 tháng đầu năm, triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2025.

Cần tăng tốc, bứt phá trong chuyển đổi số

Đánh giá kết quả 6 tháng đầu năm 2025 của Ban Chỉ đạo nêu rõ: Chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và cách tổ chức triển khai thời gian qua nhìn chung được các bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp thực hiện khá đồng bộ, đạt được một số kết quả quan trọng bước đầu, bao gồm: (1) Nhận thức, tư duy chuyển biến tích cực; (2) hành động quyết liệt, tập trung hơn, kết quả đo đếm được; (3) phục vụ hiệu quả cho quá trình sắp xếp, vận hành bộ máy từ Trung ương đến địa phương thông suốt, hiệu quả, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Tuy nhiên, so với yêu cầu thực tiễn, các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp cần tăng tốc, bứt phá, thần tốc và táo bạo hơn nữa trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 71/NQ-CP của Chính phủ. Mục tiêu là: (1) Bảo đảm bộ máy hệ thống chính trị vận hành hiệu lực, hiệu quả theo đúng định hướng của Trung ương; (2) góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt từ 8,3 - 8,5%.

Ban Chỉ đạo của Chính phủ nhận định trong thời gian qua việc phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số còn một số tồn tại, hạn chế: (1) Nhiều nhiệm vụ tại các chương trình, kế hoạch, đề án triển khai còn chậm, đến nay còn 75 nhiệm vụ quá hạn; (2) Thể chế, chính sách thúc đẩy khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số chưa đầy đủ, còn thiếu các văn bản hướng dẫn thi hành luật; (3) Hạ tầng số phát triển chưa đồng đều, nhất là vùng sâu vùng xa; nhiều hệ thống thông tin chưa kết nối, chia sẻ hiệu quả; tiến độ triển khai cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia còn chậm; (4) Nguồn lực còn bất cập: nhiều nơi chưa chủ động đăng ký kinh phí, nhân lực còn thiếu và yếu, nhất là ở cấp cơ sở; (5) Cải cách thủ tục hành chính (TTHC) còn chậm, tỷ lệ dịch vụ công toàn trình mới đạt 39,51% (mục tiêu là 80%); công tác hỗ trợ, truyền thông còn yếu, xuất hiện tình trạng "cò làm giấy tờ"; (6) An ninh mạng, an toàn thông tin chưa được quan tâm đúng mức, còn xảy ra tình trạng lộ lọt dữ liệu, lừa đảo trực tuyến, ảnh hưởng đến niềm tin và cơ hội phát triển.

Nguyên nhân là: (1) Thiếu sự quan tâm đúng mức, quyết tâm chính trị chưa cao, vai trò chỉ đạo của người đứng đầu chưa được phát huy đầy đủ; (2) phân công nhiệm vụ chưa cụ thể, thiếu rõ ràng theo nguyên tắc "6 rõ", dẫn đến lúng túng, chồng chéo, buông lỏng trách nhiệm; (3) kỷ luật, kỷ cương chưa nghiêm, thiếu cơ chế giám sát hiệu quả, chủ yếu dựa vào báo cáo giấy tờ thay vì dữ liệu thực tế; (4) phối hợp liên ngành còn yếu, phổ biến tâm lý sợ trách nhiệm, chưa có cơ chế phối hợp hiệu quả; (5) kết nối, chia sẻ dữ liệu còn hạn chế, thiếu hệ thống KPI và công cụ quản lý trực quan, khiến việc đánh giá còn hình thức; (6) một số nhiệm vụ mới, phức tạp, chưa có tiền lệ, cần thêm thời gian nghiên cứu và sự phối hợp đa ngành.

Chuyển từ hành chính quản lý sang hành chính phục vụ

Từ thực tế trên, Ban Chỉ đạo của Chính phủ đã đưa ra quan điểm, tư tưởng chỉ đạo triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2025 như sau:

1- Cần quyết tâm cao hơn, hành động quyết liệt hơn, thực hiện có trọng tâm, trọng điểm; mỗi bộ, ngành, địa phương, cơ quan, doanh nghiệp phải xác định 6 rõ: rõ người, rõ việc, rõ thời gian, rõ trách nhiệm, rõ sản phẩm, rõ thẩm quyền và tổ chức thực hiện gắn với kiểm tra, giám sát.

2- Phải tăng tốc, bứt phá, thần tốc, táo bạo hơn trong triển khai, phục vụ mục tiêu vận hành bộ máy chính trị mới thông suốt, hiệu quả; chuyển từ hành chính quản lý sang hành chính phục vụ, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm.

3- Mục tiêu cụ thể là góp phần đạt tăng trưởng GDP 8,3 - 8,5% năm 2025. Việc chỉ đạo, điều hành là khâu then chốt, phải rõ người, rõ việc, nói đi đôi với làm, không đánh trống bỏ dùi, có kết quả thực chất, tạo chuyển biến rõ nét.

Bảo đảm bộ máy tinh gọn, dữ liệu kết nối, quản trị thông minh

Ban Chỉ đạo cũng đưa ra các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể cần thực hiện trong 6 tháng cuối năm 2025.

Cụ thể, người đứng đầu các bộ, ngành, địa phương tập trung chỉ đạo quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ chung như: (1) Ưu tiên bố trí đầy đủ, kịp thời nguồn lực để hoàn thành sớm các nhiệm vụ theo chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm, của Ban Chỉ đạo Trung ương, Ban Chỉ đạo của Chính phủ, bảo đảm tiến độ, chất lượng; (2) phát huy hiệu quả vai trò các Tổ Công tác giúp việc Ban Chỉ đạo của Chính phủ trong việc thành lập các đoàn công tác để đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai, kịp thời báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để giải quyết dứt điểm; (3) tổ chức thực hiện nghiêm, hiệu quả 28 nghị định về phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền; vận hành đồng bộ, hiệu quả chính quyền địa phương 02 cấp; (4) hoàn thiện xây dựng các cơ sở dữ liệu theo lộ trình, bảo đảm "đúng, đủ, sạch, sống, thống nhất, dùng chung" với tinh thần là bộ máy tinh gọn, dữ liệu kết nối, quản trị thông minh; (5) tổ chức thực hiện nghiêm, toàn diện, đồng bộ Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030; (6) Thường xuyên phối hợp với Bộ Công an kiểm tra tổng thể hệ thống thiết bị, phần mềm, ứng dụng, bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng các hệ thống thông tin, CSDL; (7) Chủ động xây dựng, đề xuất các nhiệm vụ, dự án khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số có mục tiêu, sản phẩm đầu ra cụ thể, khả thi, tránh dàn trải, hình thức. Ưu tiên các dự án chuyển đổi số phục vụ vận hành chính quyền địa phương 02 cấp; (8) triển khai đào tạo, nâng cao năng lực chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân, đảm bảo khả năng vận hành, khai thác, sử dụng hiệu quả các nền tảng số. Tiếp tục đẩy mạnh đào tạo trực tuyến trên nền tảng "Bình dân học vụ số".

Hoàn thành cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp xã trước ngày 15/8/2025

Bên cạnh đó, Ban Chỉ đạo cũng đưa ra các nhiệm vụ cụ thể mà các Bộ ngành, địa phương cần phải thực hiện như:

1- Nghiên cứu lựa chọn một tổng công trình sư về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, một tổng công trình sư về nghiệp vụ phối hợp Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công an và doanh nghiệp công nghệ để xây dựng kiến trúc và chiến lược chuyển đổi số của bộ, ngành. Hoàn thành trong tháng 9/2025;

2- Tập trung thực hiện rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa TTHC theo Nghị quyết số 66/NQ-CP bảo đảm cắt giảm ít nhất 30% thời gian giải quyết TTHC, ít nhất 30% chi phí tuân thủ TTHC, ít nhất 30% điều kiện kinh doanh và 100% TTHC được thực hiện không phụ thuộc vào địa giới hành chính trong phạm vi cấp tỉnh trong năm 2025. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố kiểm tra, chấn chỉnh, chấm dứt tình trạng "cò làm giấy tờ" tại các Trung tâm Phục vụ hành chính công;

3- Đẩy nhanh thực hiện tái cấu trúc quy trình 100% TTHC, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, bảo đảm thống nhất, đồng bộ, phi địa giới hành chính, tiết kiệm thời gian, chi phí. Hoàn thành cung cấp dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã trước ngày 15/8/2025 và của cấp tỉnh trong năm 2025;

4- Tổ chức triển khai thực hiện TTHC thông suốt, hiệu quả, không gián đoạn khi sắp xếp đơn vị hành chính và triển khai mô hình chính quyền địa phương 02 cấp. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố khẩn trương nghiên cứu, báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đẩy mạnh chính sách thu phí "0 đồng" đối với việc thực hiện TTHC trực tuyến thuộc phạm vi giải quyết của địa phương.

Phấn đấu từ 1/10/2025 chỉ tiếp nhận hồ sơ trên môi trường điện tử

Về Đề án "Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06), Ban Chỉ đạo yêu cầu các Bộ ngành, địa phương:

1- Khẩn trương giải quyết, hoàn thành 45 nhiệm vụ chậm tiến độ, triển khai 30 nhiệm vụ phải hoàn thành trong 06 tháng cuối năm của Đề án 06. Trong đó, tập trung phối hợp với Bộ Công an và các tập đoàn, doanh nghiệp được phân công rà soát, đánh giá, đẩy nhanh việc hoàn thành 11 cơ sở dữ liệu (CSDL) trọng yếu tại Kế hoạch số 02 của Ban Chỉ đạo Trung ương và 105 cơ sở dữ liệu chuyên ngành tại Nghị quyết số 71/NQ-CP theo lộ trình từ nay đến 31/12/2025. Ưu tiên hoàn thành các cơ sở dữ liệu về hộ tịch, đất đai, các cơ sở dữ liệu liên quan đến lĩnh vực giáo dục, y tế, công thương, tài chính, nội vụ... Đối với các CSDL liên quan đến con người của các bộ, ngành, cần tạo lập, xây dựng thống nhất trên nền tảng CSDL quốc gia về dân cư, để đảm bảo nguyên tắc "đúng - đủ - sạch - sống - kết nối thông suốt";

2- Khẩn trương rà soát, sửa đổi các quy trình nghiệp vụ để quy định việc sử dụng thông tin đã tích hợp trên VNeID thay thế bản giấy, không được yêu cầu người dân cung cấp bản giấy khi đã có dữ liệu. Phối hợp Bộ Công an triển khai cắt giảm ngay các giấy tờ trong hồ sơ thủ tục hành chính thay thế bằng dữ liệu và giấy tờ đã tích hợp lên VNeID (hoàn thành trong tháng 8/2025); thực hiện trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua ứng dụng VNeID, bỏ việc cấp các loại giấy tờ và trả kết quả bằng bản giấy, cắt bỏ các khoản phí có liên quan đến việc sản xuất, in, cấp bản giấy (chỉ cấp bản giấy khi công dân có yêu cầu). Hoàn thành trong tháng 8/2025;

3- Tổ chức tuyên truyền để người dân chủ động xác thực, tích hợp giấy tờ vào tài khoản định danh điện tử để sử dụng khi thực hiện các giao dịch; khuyến khích người dân thực hiện 100% trên môi trường điện tử đối với 25 dịch vụ công trực tuyến toàn trình tại Kế hoạch số 02 của Ban Chỉ đạo Trung ương, phấn đấu đến ngày 01/10/2025 chỉ tiếp nhận hồ sơ trên môi trường điện tử là hình thức duy nhất. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Trung tâm hành chính công các cấp, bộ phận một cửa bố trí đủ phương tiện, máy móc, thiết bị và nguồn nhân lực cán bộ, công chức, đoàn viên thanh niên để hướng dẫn, hỗ trợ người dân thực hiện dịch vụ công trên môi trường trực tuyến.

Ban Chỉ đạo yêu cầu các bộ, ngành kịp thời xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các luật đã được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XV theo lộ trình; tiếp tục rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật có liên quan; đánh giá lại mô hình hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước, đảm bảo hiệu quả và tránh lãng phí, tiêu cực.

Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan: (1) Xây dựng, sửa đổi, bổ sung 04 Luật: Luật Chuyển đổi số, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, Luật công nghệ cao sửa đổi và Luật Chuyển giao công nghệ sửa đổi, trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XV; (2) sửa đổi Nghị định số 82/2024/NĐ-CP quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bảo đảm thủ tục đầu tư nhanh chóng, thuận tiện; (3) Đề xuất giải pháp thực hiện chính sách khuyến khích cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ thành lập, góp vốn thành lập doanh nghiệp để thương mại hóa kết quả nghiên cứu" (thực hiện quy định của Luật Thủ đô và Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo); (4) triển khai Chiến lược thu hút nhân tài đến năm 2030, tầm nhìn 2050. Hoàn thành trong tháng 9/2025; (5) xây dựng, trình ban hành Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số, hoàn thành trong tháng 8/2025; (6) khẩn trường xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ quy trình thủ tục xét chọn sáng kiến đột phá theo Kế hoạch hành động chiến lược; (7) chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công Thương và các bộ, ngành, địa phương tiếp tục triển khai hạ tầng số, phủ sóng 5G toàn quốc gắn với việc thúc đẩy triển khai Internet vệ tinh; khẩn trương khắc phục tình trạng các thôn, bản lõm sóng, thiếu điện. Hằng tháng báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện; (8) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan tham mưu cho Chính phủ chỉ đạo các giải pháp để đạt tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong tổng sản phẩm trong nước là 20% vào cuối năm 2025; (9) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Nội vụ và các bộ, ngành, địa phương đề xuất danh sách tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và Đề án 06, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, khen thưởng, động viên kịp thời trong Phiên họp tiếp theo của Ban Chỉ đạo của Chính phủ.

Người dân được liên thông dữ liệu đơn thuốc và nhận thuốc tại nhà

Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan: (1) Nghiên cứu xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành "Kiến trúc dữ liệu tổng thể quốc gia", "khung quản trị, quản lý dữ liệu" và "từ điển dữ liệu", hoàn thành trong tháng 8/2025; (2) Đôn đốc các bộ, ngành xây dựng Kế hoạch chi tiết triển khai 116 CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành, nhất là 11 CSDL quốc gia, chuyên ngành theo Kế hoạch số 02 của Ban Chỉ đạo Trung ương; (3) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị về thúc đẩy triển khai các giải pháp công nghệ phục vụ người dân và doanh nghiệp gắn với dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử, hoàn thành trong tháng 8/2025; (4) Đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ thuộc Đề án 06, trong đó sớm hoàn thành 40/61 tiện ích trên nền tảng VNeID phục vụ phát triển KTXH và quản lý xã hội; (5) Phối hợp với các bộ, ngành thực hiện cắt, giảm, đơn giản hóa đối với 324 TTHC đã có các giấy tờ được tích hợp và chia sẻ trong ứng dụng VNeID; (6) Triển khai liên thông đơn thuốc từ các bệnh viện đến hệ thống điều phối dữ liệu y tế, nhà thuốc để tích hợp đồng bộ trên VNeID, người dân được liên thông dữ liệu đơn thuốc và nhận thuốc tại nhà; thí điểm từ tháng 9/2025 và triển khai chính thức trong tháng 10/2025; (7) Sớm nghiên cứu, xây dựng đám mây dữ liệu (Cloud) công dân tích hợp trên nền tảng VNeID (nâng cấp lên Mức độ 3) nhằm tạo nền tảng số thống nhất để người dân thực hiện TTHC trực tuyến toàn trình một cách thuận tiện, bảo mật và hiệu quả, thúc đẩy quản lý xã hội hiện đại, văn minh; (8) Nghiên cứu, xác định rõ thẩm quyền, cấp trình và hình thức văn bản trong quá trình xây dựng nội dung "Phát triển công dân số giai đoạn 2025 - 2030"; báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong tháng 8/2025.

Đề xuất theo dõi, đánh giá công chức theo KPI

Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan: (1) Khẩn trương xây dựng tiêu chí, quy chế quản lý, chế độ làm việc, đãi ngộ và quy trình tuyển dụng Tổng công trình sư, Kiến trúc sư trưởng để triển khai các hệ thống chiến lược, các sáng kiến đột phá trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; (2) Xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực, nhân tài khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số trong và ngoài nước, có chính sách đãi ngộ đặc biệt để thu hút ít nhất 100 chuyên gia hàng đầu về nước làm việc, hoàn thành trong tháng 8/2025; (3) Khẩn trương phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương để xây dựng, trình Chính phủ Nghị định về đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, trong đó đề xuất việc theo dõi, đánh giá công chức theo KPI (tiêu chí kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức) để bắt đầu thực hiện từ 01/01/2026; (4) Tiếp tục thúc đẩy phong trào thi đua cả nước chung tay để phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo; (5) Tăng cường theo dõi, kiểm tra công tác cải cách hành chính, kịp thời nắm bắt thông tin tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong hoạt động của chính quyền địa phương 2 cấp, bảo đảm phục vụ người dân, doanh nghiệp thông suốt, hiệu quả.

Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, trình ban hành: Khung chiến lược giáo dục đại học; Đề án rà soát, sắp xếp hệ thống các viện nghiên cứu trong các cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục đại học trong các viện nghiên cứu. Hoàn thành trong tháng 11/2025.

Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và 6 thành phố trực thuộc trung ương rà soát, xây dựng, phê duyệt Đề án đô thị thông minh trong tháng 8/2025 và tổ chức triển khai ngay trong năm 2025.

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, các cơ quan liên quan, rà soát, tổng hợp, tính toán và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong GDP quốc gia. Báo cáo cần làm rõ phương pháp tính, số liệu cập nhật đến hết tháng 11/2025 và đề xuất lộ trình, giải pháp nâng cao tỷ trọng này trong các năm tiếp theo. Hoàn thành trong tháng 12/2025; đồng thời, căn cứ đề xuất của Bộ Khoa học và Công nghệ về phương án bố trí chi ngân sách nhà nước lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số cho các bộ, cơ quan trung ương, địa phương, Bộ Tài chính đảm bảo nguồn, trình cấp có thẩm quyền bổ sung dự toán theo quy định.

Triển khai giải pháp số hóa nhằm kiểm soát hiệu quả thực phẩm, thuốc giả

Ban Chỉ đạo yêu cầu Bộ Y tế chủ trì xây dựng và triển khai giải pháp số hóa nhằm kiểm soát hiệu quả thực phẩm giả, thuốc giả, xác định đây là hai lĩnh vực trọng điểm cần tuyên chiến và xử lý triệt để. Hoàn thiện phương án và bắt đầu triển khai thí điểm tại tối thiểu 05 địa phương trong quý IV/2025; báo cáo kết quả, đề xuất nhân rộng toàn quốc trong quý II/2026.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại tổ chức triển khai nhanh chóng, hiệu quả, đúng đối tượng với lãi suất thấp Chương trình tín dụng 500 nghìn tỷ đồng nhằm hỗ trợ, thúc đẩy phát triển hạ tầng chiến lược và công nghệ số. Các Bộ: Công Thương, Xây dựng, Khoa học và Công nghệ phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan sớm công bố danh mục các dự án (tên dự án, chủ đầu tư, nhu cầu vốn tín dụng,…) để có cơ sở triển khai Chương trình.

Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công an, Bộ Nội vụ, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các bộ, ngành, địa phương huy động lực lượng sinh viên, học sinh tham gia các đội tình nguyện hè, hỗ trợ người dân tại cơ sở tiếp cận và sử dụng dịch vụ công trực tuyến, nền tảng số. Các Tổ Công nghệ số cộng đồng phối hợp hướng dẫn, hỗ trợ triển khai hiệu quả tại cấp xã. Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng trong Phiên họp tiếp theo của Ban Chỉ đạo của Chính phủ.

Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch UBND 2 địa phương 

Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình vừa ký các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch UBND thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Thái Nguyên nhiệm kỳ 2021-2026.

Cụ thể, tại Quyết định số 1694/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu chức vụ Phó Chủ tịch UBND Thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2021-2026 đối với ông Nguyễn Mạnh Cường, Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, Trưởng Ban Tuyên giáo và Dân vận Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh.

Bên cạnh đó, tại Quyết định số 1699/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu chức vụ Phó Chủ tịch UBND tỉnh Thái Nguyên nhiệm kỳ 2021-2026 đối với ông Bùi Văn Lương, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.

Ngoài ra, tại Quyết định số 1700/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả miễn nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch UBND tỉnh Thái Nguyên nhiệm kỳ 2021-2026 đối với bà Hoàng Thu Trang, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, để nhận nhiệm vụ mới./.