In bài viết

Chứng minh kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự thế nào?

(Chinhphu.vn) - Theo phản ánh của ông Đinh Văn Lam (Bà Rịa - Vũng Tàu), năm 2020 chủ đầu tư X ký hợp đồng với công ty A (nhà thầu chính) thực hiện gói thầu “Cung cấp vật tư và thi công xây lắp công trình” (gói thầu PC) thuộc dự án “Đường ống cung cấp khí thiên nhiên cho khu công nghiệp” trong đó có hạng mục công việc khoan kéo ống qua sông.

18/03/2025 09:02

Theo đó, công ty A ký hợp đồng giao phần việc khoan kéo ống qua sông cho công ty B. Sau đó, công ty B ký hợp đồng với công ty C cho công việc "Cung cấp máy khoan, nhiên liệu, nhân lực để định hướng, khoan nong, kéo ống thép dẫn khí qua sông". Hợp đồng giữa công ty B và công ty C hoàn thành vào tháng 4/2021, có đầy đủ hợp đồng, biên bản nghiệm thu, hóa đơn chứng minh việc thực hiện triển khai thực tế của công ty C.

Nguồn vốn đầu tư là 100% vốn chủ sở hữu. Chủ đầu tư X là công ty cổ phần có vốn góp 51% của tổng công ty Y. Tổng công ty Y có vốn góp 96% của tập đoàn Z. Tập đoàn Z là doanh nghiệp Nhà nước.

Ông Lam hỏi, hợp đồng của công ty C ký với công ty B có được xem xét, đánh giá về kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự đối với công tác khoan kéo ống qua sông hay không?

Hợp đồng do công ty C thực hiện có đầy đủ biên bản nghiệm thu, hóa đơn với công ty B. Công ty C cũng sẵn sàng chứng minh thực tế rằng công việc khoan kéo ống qua sông là do đúng công ty C thực hiện (kể cả trong trường hợp thuộc hoặc không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu nhưng công ty C chứng minh được công tác khoan kéo ống qua sông do đúng công ty C thực hiện (không thuê lại công ty nào khác)). Vậy, kinh nghiệm, năng lực đó có được xem xét, đánh giá hay không?

Công ty B có được sử dụng hợp đồng ký với công ty A để chứng minh về kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự không (trong khi toàn bộ phần công việc đã được giao cho công ty C)?

Về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (nay là Bộ Tài chính) có ý kiến như sau:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Luật Đấu thầu năm 2023, gói thầu thuộc dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp và doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc đối tượng áp dụng Luật Đấu thầu.

Tại Khoản 1 Điều 27 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27/4/2024 của Chính phủ quy định việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu; trường hợp hồ sơ mời thầu có các nội dung làm hạn chế cạnh tranh theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 của Nghị định này thì các nội dung này không phải căn cứ để xem xét đánh giá hồ sơ dự thầu.

Theo hướng dẫn tại Mục 4 Bảng số 01 Chương III Mẫu E-HSMT gói thầu xây lắp qua mạng ban hành kèm theo Thông tư số 06/2024/TT-BKHĐT ngày 26/4/2024 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, để chứng minh kinh nghiệm thực hiện hợp đồng xây lắp tương tự, nhà thầu cung cấp công trình đã hoàn thành toàn bộ hoặc hoàn thành phần lớn với tư cách là nhà thầu chính (độc lập hoặc thành viên liên danh), nhà thầu quản lý hoặc nhà thầu phụ đáp ứng yêu cầu của E-HSMT. Không xem xét, đánh giá đối với các hợp đồng mà nhà thầu đã thực hiện với tư cách nhà thầu phụ do được chuyển nhượng thầu bất hợp pháp, vi phạm quy định tại Khoản 8 Điều 16 của Luật Đấu thầu.

Theo đó, trường hợp gói thầu thuộc đối tượng áp dụng Luật Đấu thầu năm 2023 thì việc đánh giá hợp đồng tương tự gói thầu xây lắp tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu nêu trên.

Chinhphu.vn