In bài viết

Chuyển tiền ra nước ngoài thanh toán giao dịch vãng lai thế nào?

(Chinhphu.vn) – Công ty ông Nguyễn Duy Tùng (TPHCM) xuất khẩu hàng ra nước ngoài, khi hàng tới bên nhận thì bị lỗi. Công ty phải thuê một đơn vị ở nước sở tại sửa chữa. Ông Tùng hỏi, công ty ông có thể sử dụng tài khoản ngân hàng trong nước để thanh toán khoản tiền này cho công ty ở nước ngoài hay không?

26/10/2020 11:02

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trả lời vấn đề này như sau:

Khoản 6 Điều 4 Pháp lệnh Ngoại hối 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi Pháp lệnh Ngoại hối 2013) quy định thanh toán và chuyển tiền đối với các giao dịch vãng lai bao gồm: 

“a) Các khoản thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ; 

b) Các khoản thanh toán và chuyển tiền liên quan đến tín dụng thương mại và vay ngân hàng ngắn hạn; 

c) Các khoản thanh toán và chuyển tiền liên quan đến thu nhập từ đầu tư trực tiếp và gián tiếp; 

d) Các khoản chuyển tiền khi được phép giảm vốn đầu tư trực tiếp; 

đ) Các khoản thanh toán tiền lãi và trả dần nợ gốc của khoản vay nước ngoài; 

e) Các khoản chuyển tiền một chiều; 

g) Các thanh toán và chuyển tiền khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.

Điều 4 Nghị định số 70/2014/NĐ-CP ngày 17/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối quy định nguyên tắc tự do hóa đối với giao dịch vãng lai:

“Trên lãnh thổ Việt Nam, tất cả các giao dịch thanh toán và chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai của người cư trú và người không cư trú được tự do thực hiện phù hợp với các quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan theo các nguyên tắc sau:

1. Người cư trú, người không cư trú được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ các nhu cầu thanh toán và chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai.

2. Người cư trú, người không cư trú có trách nhiệm xuất trình các chứng từ theo quy định của tổ chức tín dụng khi mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ các giao dịch vãng lai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các loại giấy tờ, chứng từ đã xuất trình cho tổ chức tín dụng được phép.

3. Khi mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ các giao dịch vãng lai, người cư trú, người không cư trú không phải xuất trình các chứng từ liên quan đến việc xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế với Nhà nước Việt Nam”.

Điều 16 Nghị định số 70/2014/NĐ-CP quy định về việc kiểm tra chứng từ như sau: “Tổ chức tín dụng được phép và tổ chức khác được phép hoạt động ngoại hối khi thực hiện các giao dịch ngoại hối cho khách hàng có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, lưu giữ các giấy tờ và các chứng từ phù hợp với các giao dịch thực tế để đảm bảo việc cung ứng các dịch vụ ngoại hối được thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật”.

Căn cứ quy định nêu trên, giao dịch thanh toán tiền của công ty Việt Nam cho công ty nước ngoài để sửa chữa hàng xuất khẩu bị lỗi là giao dịch liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.

Do đó, Ngân hàng Nhà nước đề nghị ông Nguyễn Duy Tùng liên hệ trực tiếp với các ngân hàng thương mại để được hướng dẫn cụ thể về việc xuất trình các loại giấy tờ, chứng từ liên quan khi thực hiện giao dịch chuyển tiền ra nước ngoài để thanh toán các giao dịch vãng lai.

Chinhphu.vn