Theo Quyết định, danh mục chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư có 59 chế độ báo cáo thuộc 11 lĩnh vực, bao gồm: (i) Đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, xúc tiến đầu tư; (ii) Triển khai và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; (iii) Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP); (iv) Vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức; (v) Quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp; (vi) Quản lý nhà nước về đấu thầu; (vii) Đầu tư công; (viii) Quản lý nhà nước về lĩnh vực kinh tế tập thể; (ix) Quản lý nhà nước về hoạt động quy hoạch; (x) Giám sát, đánh giá đầu tư; (XI) Khác.
Trong lĩnh vực đầu tư công, báo cáo kết quả phân bổ chi tiết kế hoạch vốn đầu tư công nguồn ngân sách trung ương hằng năm, danh mục và mức vốn bố trí của từng dự án cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp dưới sẽ thực hiện báo cáo hằng năm; báo cáo chi tiết tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn và báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế của kế hoạch đầu tư công trung hạn sẽ thực hiện báo cáo giữa kỳ và cuối kỳ.
Đối với báo cáo chi tiết tình hình và giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng năm sẽ thực hiện báo cáo hằng tháng, quý, 6 tháng và hằng năm; báo cáo tình hình giải ngân kế hoạch vốn đầu tư trung hạn và hằng năm vốn NSNN sẽ thực hiện báo cáo hằng tháng, quý, năm, giữa kỳ và cuối kỳ; báo cáo chi tiết giải ngân kế hoạch vốn đầu tư các dự án sử dụng vốn NSTW sẽ thực hiện báo cáo 6 tháng, hằng năm, giữa kỳ và cuối kỳ; báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế của kế hoạch đầu tư công hằng năm sẽ thực hiện báo cáo hằng quý, năm.
LP