In bài viết

Công ty TNHH chuyển thành cổ phần phải có cổ đông sáng lập?

(Chinhphu.vn) – Theo quy định tại Khoản 1 Điều 119 Luật Doanh nghiệp thì công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty TNHH không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập.

25/08/2020 08:02

Công ty của bà Nguyễn Trâm (TPHCM) có nhu cầu chuyển từ công ty TNHH 2 thành viên trở lên thành công ty cổ phần.

Theo Khoản 1 Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014: “1. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 3 cổ đông sáng lập; công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước hoặc từ công ty TNHH hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập”.

Điểm d Khoản 4 Điều 25 Nghị định số 78/2015/ND-CP quy định về hồ sơ chuyển đổi công ty TNHH thành công ty cổ phần yêu cầu hồ sơ đăng ký cần có: “d) Danh sách thành viên hoặc danh sách cổ đông sáng lập, danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài và bản sao hợp lệ các giấy tờ theo quy định tại Khoản 4 Điều 22 và Khoản 4 Điều 23 Luật Doanh nghiệp”.

Bà Trâm hỏi, trong trường hợp công ty lựa chọn không đăng ký cổ đông sáng lập theo Luật Doanh nghiệp 2014 thì công ty bà sẽ không cần nộp danh sách cổ đông sáng lập, cũng như Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các cổ đông sáng lập như quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 25 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP đúng không?

Trong trường hợp các thông tin của người đại diện theo pháp luật của công ty không thay đổi, công ty bà Trâm có cần cung cấp bản sao Chứng minh nhân dân của người đại diện theo pháp luật trong bộ hồ sơ chuyển loại hình doanh nghiệp không?

Về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời như sau:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 119 Luật Doanh nghiệp thì công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty TNHH không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập. Trường hợp doanh nghiệp không có cổ đông sáng lập thì hồ sơ đăng ký chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ công ty TNHH thành công ty cổ phần không bao gồm danh sách cổ đông sáng lập và bản sao hợp lệ giấy tờ quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 4 Điều 23 Luật Doanh nghiệp.

Về việc cung cấp bản sao Chứng minh nhân dân của người đại diện theo pháp luật trong bộ hồ sơ chuyển đổi doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp đã được quy định cụ thể tại Điều 25 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.

Chinhphu.vn