In bài viết

Đăng ký người phụ thuộc là bác ruột cần giấy tờ gì?

(Chinhphu.vn) – Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng thì phải đáp ứng điều kiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
30/10/2021 09:02

Bà Nguyễn Ngọc Bảo Yến (Cần Thơ) đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là bác ruột. Bà Yến có đủ điều kiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính như: Có giấy trực tiếp nuôi dưỡng do chính quyền địa phương xác nhận; cùng hộ khẩu; bác ruột hơn 70 tuổi (ngoài độ tuổi lao động) và không có thu nhập (trước đây bác bà kinh doanh tự do và không tham gia BHXH).

Tuy nhiên, Chi cục Thuế quận Ninh Kiều yêu cầu bà bổ sung hồ sơ chứng minh bác bà thuộc trường hợp "Không nơi nương tựa". Theo Chi cục Thuế quận Ninh Kiều, cụm từ "Không nơi nương tựa" là phải thoả mãn tất cả điều kiện như sau: Không còn con cái; Hoặc người con nào của bác thuộc độ tuổi lao động thì phải chứng minh thu nhập.

Chi cục Thuế quận Ninh Kiều yêu cầu phải bổ sung đầy đủ như trên mới tiếp nhận hồ sơ giảm trừ gia cảnh. Bà Yến hỏi, Chi cục Thuế quận Ninh Kiều yêu cầu như vậy có đúng quy định không?

Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:

Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân:

- Tại Điểm d.4, đ Khoản 1 Điều 9 quy định:

“Điều 9. Các khoản giảm trừ

Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:

1. Giảm trừ gia cảnh

d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:

d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:

đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

e) Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều này là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...).”

- Tại Điểm g.4 Khoản 1 Điều 9 quy định hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:

“g) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc

g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:

g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.

g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:

- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).

- Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).

- Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).

- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.

- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).”

Theo trình bày của bà Nguyễn Ngọc Bảo Yến, trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (bác ruột) là cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng thì phải đáp ứng điều kiện theo hướng dẫn tại Điểm đ Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là bản chụp CMND (hoặc căn cước công dân) hoặc giấy khai sinh; các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo đúng quy định của pháp luật (Bản chụp sổ hộ khẩu và bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu số 09/XN-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 có xác nhận của UBND cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng).

Trường hợp không đáp ứng được điều kiện về giảm trừ gia cảnh, hồ sơ chứng minh là người phụ thuộc theo quy định Điểm đ, Điểm g.4 Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì không được tính giảm trừ gia cảnh.

Đề nghị bà Nguyễn Ngọc Bảo Yến liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được giải quyết theo quy định.

Chinhphu.vn