Ông Thanh hỏi, hộ kinh doanh của ông cần làm thủ tục gì và nộp hồ sơ ở đâu để xin hỗ trợ cho người lao động có mức lương dưới 4 triệu đồng và không có giấy đăng ký tạm trú tại TPHCM?
Về vấn đề này, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời như sau:
Tại Điểm 12 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 1/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 quy định: Đối với lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối tượng đặc thù khác: Căn cứ điều kiện cụ thể và khả năng ngân sách của địa phương, các tỉnh, thành phố xây dựng tiêu chí, xác định đối tượng, mức tiền hỗ trợ nhưng mức hỗ trợ không thấp hơn 1.500.000 đồng/người/lần hoặc 50.000 đồng/người/ngày căn cứ theo thực tế số ngày tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của địa phương.
Tại Điều 2 Mục IV Công văn số 2209/UBND-KT ngày 1/7/2021 của UBND TPHCM về việc triển khai chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 theo Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND của HĐND TPHCM đã quy định về điều kiện hỗ trợ đối với lao động tự do bị mất việc làm, cụ thể:
Điều kiện hỗ trợ: Người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) bị mất việc làm được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
- Mất việc làm, không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp hơn 4.000.000 đồng/tháng (mức chuẩn cận nghèo của Thành phố giai đoạn 2021-2025).
- Cư trú hợp pháp trên địa bàn TPHCM (trường hợp tạm trú phải có đăng ký tạm trú được cơ quan công an xác nhận).
- Làm một trong 6 loại công việc sau:
Bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ trên đường phố không có địa điểm cố định (buôn gánh bán bưng);
Thu gom rác, phế liệu;
Bốc vác, chuyển hàng bằng xe ba gác, xe thô sơ;
Bán lẻ vé số lưu động;
Tự làm hoặc làm việc tại các hộ kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe (bao gồm cả bảo vệ);
Làm công việc thuộc các ngành nghề, lĩnh vực phải tạm dừng hoạt động theo chỉ đạo của UBND Thành phố tại Công văn số 1749/UBND-VX ngày 30/5/2021.
Vì vậy, nếu lao động tự do tại hộ kinh doanh của ông không có đăng ký tạm trú được cơ quan công an xác nhận thì không đủ điều kiện về cư trú hợp pháp quy định tại điểm b Điều 2 Mục IV Công văn số 2209/UBND-KT ngày 1/7/2021 của UBND TPHCM.
Chinhphu.vn