In bài viết

Đề xuất chính sách quản lý giá dịch vụ đăng kiểm tàu biển

(Chinhphu.vn) - Bộ Xây dựng đang dự thảo Thông tư quy định cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ đăng kiểm tàu biển.

30/09/2025 19:26
Đề xuất chính sách quản lý giá dịch vụ đăng kiểm tàu biển- Ảnh 1.

Bộ Xây dựng đề xuất quy định cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ đăng kiểm tàu biển

Dự thảo nêu rõ, giá dịch vụ đăng kiểm tàu biển được định giá theo nguyên tắc và căn cứ quy định tại Điều 22 Luật Giá.

Giá dịch vụ đăng kiểm tàu biển đã bao gồm thuế giá trị gia tăng theo pháp luật về thuế. Giá dịch vụ đăng kiểm tàu biển không bao gồm: lệ phí cấp giấy chứng nhận; chi phí ăn ở, đi lại, thông tin liên lạc, tiền lương làm việc ngoài giờ để phục vụ công tác kiểm định.

Đồng tiền tính giá dịch vụ đăng kiểm

Theo dự thảo, đồng tiền tính giá dịch vụ đăng kiểm tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam là Đồng Việt Nam.

Đồng tiền tính giá dịch vụ đăng kiểm tàu biển mang cờ quốc tịch nước ngoài là Đô la Mỹ hoặc Đồng Việt Nam.

Trường hợp chuyển đổi từ Đô la Mỹ sang Đồng Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật. Việc niêm yết, thanh toán tiền sử dụng dịch vụ thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.

Dịch vụ kiểm định theo thời gian thực hiện công việc

Giá dịch vụ kiểm định tàu biển theo thời gian thực hiện công việc được tính bằng đơn giá của một lần thực hiện công việc kiểm định nhân với số lần thực hiện công việc kiểm định và áp dụng cho các dịch vụ sau: Dịch vụ kiểm định sửa chữa tàu biển; dịch vụ kiểm định hoán cải lớn tàu biển; dịch vụ kiểm định bất thường tàu biển; dịch vụ kiểm tra liên tục hệ thống máy tàu biển; dịch vụ kiểm tra liên tục hệ thống máy tàu biển theo biểu đồ bảo dưỡng theo kế hoạch.

Trường hợp thời gian kiểm định giám sát kỹ thuật đóng mới, hoán cải tàu biển kéo dài quá thời gian quy định trong hợp đồng giám sát kỹ thuật được ký kết giữa cơ quan đăng kiểm với khách hàng thì giá kiểm định tính thêm được xác định theo giá kiểm định theo thời gian thực hiện công việc thực tế trong giai đoạn thời gian kéo dài.

Trường hợp kiểm định chu kỳ tàu biển phải tăng số lần thực hiện công việc kiểm định do phải thực hiện giám sát, kiểm tra bổ sung thì giá dịch vụ kiểm định chu kỳ tàu biển tính thêm theo thời gian thực hiện công việc bổ sung thực tế.

Dự thảo nêu rõ, đơn vị tính giá dịch vụ kiểm định theo thời gian thực hiện công việc là số lần thực hiện công việc kiểm định: Một lần thực hiện công việc kiểm định tối đa trong thời gian 4 giờ. Nếu thời gian thực hiện một công việc kiểm định trên 4 giờ được tính thêm như sau: Thời gian kiểm định dưới 2 giờ tính bằng 0,5 lần; thời gian kiểm định từ 2 giờ đến 4 giờ tính là một lần.

Thời gian đi lại, chờ đợi thực hiện công việc kiểm định và thời gian lập hồ sơ kiểm định không được tính vào thời gian để xác định số lần thực hiện công việc kiểm định.

Giá dịch vụ kiểm định chu kỳ tàu biển

Tại dự thảo, Bộ Xây dựng nêu rõ quy định về giá dịch vụ đăng kiểm tàu biển bao gồm: Giá dịch vụ giám sát kỹ thuật đóng mới tàu biển; giá dịch vụ thẩm định thiết kế tàu biển; giá dịch vụ đo dung tích tàu biển; giá dịch vụ kiểm định chu kỳ tàu biển; giá dịch vụ duyệt các tài liệu hướng dẫn tàu biển; giá dịch vụ đánh giá và chứng nhận hệ thống quản lý an toàn theo Bộ luật quản lý an toàn quốc tế (Bộ luật ISM) và phê duyệt, kiểm tra, đánh giá và chứng nhận lao động hàng hải theo Công ước lao động hàng hải năm 2006 (Công ước MLC 2006).

Trong đó, về giá dịch vụ kiểm định chu kỳ tàu biển, dự thảo nêu rõ:

Cách tính giá dịch vụ kiểm định chu kỳ phần thân tàu và trang thiết bị tàu biển, kiểm định trên đà tàu biển và hoãn kiểm định trên đà tàu biển như sau:

Giá dịch vụ kiểm định hàng năm phần thân tàu và trang thiết bị tàu biển chở hàng tổng hợp đến 5 tuổi: Cơ quan đăng kiểm cung cấp dịch vụ đăng kiểm tàu biển quyết định mức giá.

Giá dịch vụ kiểm định hàng năm phần thân tàu và trang thiết bị các tàu biển khác: tính bằng tích số giá dịch vụ kiểm định của tàu biển có tổng dung tích tương ứng nêu trên, hệ số theo kiểu tàu biển quy định tại Biểu số 7, hệ số theo tuổi tàu biển quy định tại Biểu số 8 của Phụ lục kèm theo dự thảo.

Giá dịch vụ kiểm định trung gian phần thân tàu và trang thiết bị tàu biển: tính bằng giá dịch vụ kiểm định hàng năm phần thân tàu, trang thiết bị của tàu biển có tổng dung tích tương ứng nhân với hệ số 1,35.

Giá dịch vụ kiểm định định kỳ phần thân tàu và trang thiết bị tàu biển: tính bằng giá dịch vụ kiểm định hàng năm phần thân tàu, trang thiết bị của tàu biển có tổng dung tích tương ứng nhân với hệ số 1,5.

Giá dịch vụ kiểm tra hoãn kiểm định định kỳ phần thân tàu và trang thiết bị tàu biển: tính bằng giá dịch vụ kiểm định hàng năm phần thân tàu, trang thiết bị của tàu biển có tổng dung tích tương ứng nhân với hệ số 0,8.

Giá dịch vụ kiểm định trên đà tàu biển: tính bằng giá dịch vụ kiểm định hàng năm thân tàu và trang thiết bị của tàu biển có tổng dung tích tương ứng.

Giá dịch vụ kiểm tra hoãn kiểm định trên đà: tính bằng giá dịch vụ kiểm định hàng năm thân tàu và trang thiết bị của tàu biển có tổng dung tích tương ứng nhân với hệ số 0,7.

Cách tính giá dịch vụ kiểm định chu kỳ phần hệ thống máy tàu biển, dịch vụ kiểm định chu kỳ trang thiết bị điện tàu biển, dịch vụ kiểm định chu kỳ trục chân vịt, dịch vụ kiểm tra hoãn kiểm định trục chân vịt, dịch vụ kiểm tra hoãn kiểm định nồi hơi, dịch vụ kiểm tra hoãn kiểm định bình chịu áp lực, dịch vụ kiểm định chu kỳ hệ thống tự động và điều khiển từ xa, dịch vụ kiểm định chu kỳ hệ thống lầu lái như sau:

Giá dịch vụ kiểm định hàng năm hệ thống máy tàu biển có tuổi tàu đến 5 tuổi, có 01 máy chính và 01 đường trục chân vịt; giá dịch vụ kiểm định hàng năm trang thiết bị điện tàu biển, giá dịch vụ kiểm định bên ngoài, bên trong, thử áp lực, giá dịch vụ kiểm định chu kỳ nồi hơi; giá dịch vụ kiểm định hàng năm hệ thống tự động và điều khiển từ xa của tàu biển có tuổi tàu đến 5 tuổi, có 01 trục chân vịt, có 01 máy chính; giá dịch vụ kiểm định hàng năm hệ thống lầu lái tàu biển: Cơ quan đăng kiểm cung cấp dịch vụ đăng kiểm tàu biển quyết định mức giá.

Giá dịch vụ kiểm định hàng năm phần hệ thống máy của tàu biển có tuổi tàu trên 5 tuổi, có nhiều máy chính, nhiều đường trục chân vịt: tính bằng tích số giá dịch vụ kiểm định hàng năm phần hệ thống máy của tàu biển có tổng công suất máy chính và máy phụ tương ứng nêu tại điểm a của khoản này, hệ số theo số lượng máy chính quy định tại Biểu số 9, hệ số theo số lượng đường trục chân vịt quy định tại Biểu số 10 của Phụ lục kèm theo dự thảo.

Giá dịch vụ kiểm định hàng năm hệ thống tự động và điều khiển từ xa của tàu biển có tuổi tàu trên 5 tuổi, có nhiều trục chân vịt, có nhiều máy chính: tính bằng tích số giá dịch vụ kiểm định hàng năm hệ thống tự động và điều khiển từ xa của tàu biển có tổng công suất máy chính tương ứng nêu tại điểm a của khoản này, hệ số tuổi tàu quy định tại Biểu số 8, hệ số theo số lượng máy chính tại Biểu số 9, hệ số theo số lượng đường trục chân vịt quy định tại Biểu số 10 của Phụ lục kèm theo dự thảo.

Giá dịch vụ kiểm định trung gian phần hệ thống máy tàu biển: tính bằng giá dịch vụ kiểm định hàng năm hệ thống máy tàu biển có tổng công suất máy chính và các máy phụ tương ứng nhân với hệ số 1,35.

Giá dịch vụ kiểm định định kỳ hệ thống máy tàu biển (đối với tàu không áp dụng kiểm tra liên tục): tính bằng giá dịch vụ kiểm định hàng năm hệ thống máy tàu biển có tổng công suất máy chính và các máy phụ tương ứng nhân với hệ số 1,5....

Cách tính giá dịch vụ kiểm định lần đầu tàu biển đang khai thác, dịch vụ kiểm tra hoãn kiểm tra định kỳ

Theo dự thảo, giá dịch vụ kiểm định lần đầu tàu đang mang cấp của Đăng kiểm nước ngoài được Cục Đăng kiểm Việt Nam công nhận: tính bằng giá kiểm định định kỳ tương ứng nhân với hệ số 1,5.

Giá dịch vụ kiểm tra hoãn kiểm định định kỳ tàu biển được tính bằng giá dịch vụ kiểm định hàng năm tàu biển nhân với 0,8.

Bộ Xây dựng đang lấy ý kiến góp ý dự thảo này trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ./.