Ảnh minh họa |
Cụ thể, Bộ Tài chính đề xuất 6 nhóm đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất là người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích, sau đây:
1- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở.
2- Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
3- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
4- Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
5- Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu đô thị, khu dân cư nông thôn để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
6- Tổ chức sử dụng đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở.
Bên cạnh đó, đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất cũng là người đang sử dụng đất được Nhà nước cho chuyển sang sử dụng đất vào mục đích đất ở trong các trường hợp: 1- Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn gốc được giao không thu tiền sử dụng đất hoặc được thuê đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng làm đất ở có thu tiền sử dụng đất. 2- Đất nông nghiệp được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển sang sử dụng làm đất ở có thu tiền sử dụng đất. 3- Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở. 4- Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) được Nhà nước cho thuê đất chuyển sang sử dụng làm đất ở đồng thời với việc chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Ngoài ra, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở trước ngày 1/7/2004 khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
6 đối tượng không phải nộp tiền sử dụng đất
Tại dự thảo, Bộ Tài chính cũng đề xuất 6 đối tượng không phải nộp tiền sử dụng đất gồm:
Thứ nhất, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau: 1- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai 2013. 2- Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật Đất đai 2013. 3- Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp. 4- Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước. 5- Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật Đất đai 2013.
Thứ hai, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: 1- Đất đã sử dụng ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 100, khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013. 2- Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất ở trước ngày 15/10/1993 theo quy định của pháp luật về đất đai.
Thứ ba, hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành, đã nộp tiền sử dụng đất, nay được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thứ tư, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành (1/7/2014), đã nộp tiền sử dụng đất và nay được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Thứ năm, hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích được xác định là đất ở trong trường hợp có vườn, ao theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 103 Luật Đất đai 2013.
Thứ sáu, tổ chức sử dụng đất thực hiện dự án xây dựng khu đô thị (kể cả khu dân cư đô thị), khu dân cư nông thôn có các phần diện tích đất có mục đích sử dụng khác nhau thì chủ đầu tư không phải trả tiền sử dụng đất đối với diện tích đất sử dụng cho mục đích công cộng.
Mời bạn đọc xem toàn văn và góp ý dự thảo tại đây.
Thanh Hoài