Ảnh minh họa |
Theo Bộ Tài chính, người sử dụng đất được nhà nước cho thuê đất phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013 và được xác định trên 4 căn cứ sau: 1- Diện tích đất cho thuê; 2- Thời hạn cho thuê đất; 3- Đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm; giá thuê đất của thời hạn thuê đối với trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. Trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là đơn giá trúng đấu giá; 4- Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Về đơn giá thuê đất, Bộ Tài chính đề xuất, đối với trường hợp trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất hàng năm được tính như sau:
Đơn giá thuê đất hàng năm = Tỷ lệ % x Giá đất của thời hạn cho thuê đất (giá đất tính thu tiền thuê đất)
Theo Bộ Tài chính, tỷ lệ % được quy định như sau:
a) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì tỷ lệ (%) giá đất một năm là 1%.
b) Đối với đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ vào thực tế địa phương, UBND cấp tỉnh quyết định tỷ lệ (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm nhưng tối đa không quá 3 lần tỷ lệ (%) quy định tại điểm a trên.
c) Đối với đất thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; UBND cấp tỉnh quyết định tỷ lệ (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm nhưng tối thiểu không dưới 0,5 lần tỷ lệ (%) quy định tại điểm a trên.
Theo đề xuất của Bộ Tài chính, giá đất tính thu tiền thuê đất được tính như sau:
Giá đất tính thu tiền thuê đất được tính bằng giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do UBND cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất theo mục đích sử dụng đất tương ứng tại thời điểm nhà nước quyết định cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất do Chính phủ quy định, Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành và quy hoạch sử dụng đất; hàng năm UBND cấp tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất theo mục đích sử dụng của từng loại đất phù hợp với thị trường và điều kiện phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương sau khi xin ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Khung giá thuê mặt nước
Về khung giá thuê mặt nước, dự thảo Nghị định nêu rõ, Bộ Tài chính hướng dẫn xác định tiền thuê mặt biển đối với các dự án khai thác dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa Việt Nam.
Đối với mặt nước không thuộc phạm vi trên và không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai, khung giá thuê được đề xuất như sau:
Dự án sử dụng mặt nước cố định: từ 20 – 300 triệu đồng/km2/năm.
Dự án sử dụng mặt nước không cố định: từ 100 - 750 triệu đồng/km2/năm.
Theo Bộ Tài chính, giá thuê mặt nước của từng dự án do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định; trường hợp mặt biển thuê thuộc địa giới hành chính của từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên thì Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thống nhất giá thuê mặt nước; nếu không thống nhất được thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây.
Thanh Hoài