In bài viết

Đề xuất hướng dẫn mới về chứng quyền có bảo đảm

(Chinhphu.vn) - Bộ Tài chính đang dự thảo Thông tư hướng dẫn về chứng quyền có bảo đảm.

10/10/2025 18:37
Đề xuất hướng dẫn mới về chứng quyền có bảo đảm- Ảnh 1.

Bộ Tài chính đề xuất hướng dẫn mới về chứng quyền có bảo đảm

Dự thảo đề xuất quy định về chứng quyền có bảo đảm (chứng quyền); chứng khoán cơ sở của chứng quyền; hạn mức chào bán, giao dịch, thanh toán, thực hiện chứng quyền; kiểu thực hiện và phương thức thực hiện chứng quyền; điều chỉnh chứng quyền; hoạt động tạo lập thị trường, phòng ngừa rủi ro, bảo vệ quyền lợi của người sở hữu chứng quyền; báo cáo, công bố thông tin và hoạt động khác liên quan đến chứng quyền.

Quy định chung về chứng quyền

Loại chứng quyền: chứng quyền mua.

Kiểu chứng quyền: chứng quyền mà người sở hữu chứng quyền chỉ được thực hiện quyền tại ngày đáo hạn.

Theo Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14, chứng quyền là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng quyền được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác định trước trong khoảng thời gian xác định.

Chứng quyền có bảo đảm là loại chứng khoán có tài sản bảo đảm do công ty chứng khoán phát hành, cho phép người sở hữu được quyền mua (chứng quyền mua) hoặc được quyền bán (chứng quyền bán) chứng khoán cơ sở với tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm đó theo mức giá đã được xác định trước, tại một thời điểm hoặc trước một thời điểm đã được ấn định hoặc nhận khoản tiền chênh lệch giữa giá thực hiện và giá chứng khoán cơ sở tại thời điểm thực hiện.

Phương thức thực hiện chứng quyền: chứng quyền được thanh toán bằng tiền.

Thời hạn của chứng quyền: được tính từ ngày phát hành đến ngày đáo hạn tối thiểu là 03 tháng và tối đa là 02 năm. Trong đó, ngày phát hành là ngày bắt đầu nhận đăng ký mua chứng quyền theo thông báo của tổ chức phát hành tại bản thông báo phát hành.

Giá đăng ký chào bán chứng quyền: tối thiểu là 1.000 đồng/chứng quyền.

Số lượng chứng quyền đăng ký chào bán tối thiểu là 1.000.000 đơn vị và là bội số của 10.

Tên của chứng quyền không được trùng lặp hoặc gây hiểu nhầm với các loại chứng khoán khác đã phát hành, được viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và kí hiệu, phát âm được và có ít nhất các thành tố sau đây: Cụm từ "chứng quyền" kèm theo tên viết tắt của chứng khoán cơ sở và tên viết tắt của tổ chức phát hành; thời hạn của chứng quyền.

Chứng khoán cơ sở của chứng quyền

Theo dự thảo, tổ chức phát hành chỉ được chào bán chứng quyền dựa trên chứng khoán cơ sở là chứng khoán trong danh sách chứng khoán đáp ứng điều kiện chào bán chứng quyền; không được chào bán chứng quyền dựa trên cổ phiếu của chính tổ chức phát hành và chứng khoán của tổ chức là người có liên quan của tổ chức phát hành theo quy định tại Luật Chứng khoán.

Chứng khoán cơ sở của chứng quyền là cổ phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán đáp ứng các tiêu chí sau:

- Thuộc chỉ số VN30 hoặc HNX30;

- Giá trị vốn hóa hàng ngày bình quân trong 06 tháng gần nhất tính đến ngày chốt dữ liệu xem xét từ 5.000 tỷ đồng trở lên;

- Tổng khối lượng giao dịch trong 06 tháng gần nhất tính đến ngày chốt dữ liệu xem xét tối thiểu đạt 25% số lượng cổ phiếu tự do chuyển nhượng bình quân trong 06 tháng gần nhất, trong đó: số lượng cổ phiếu tự do chuyển nhượng bình quân trong 06 tháng gần nhất = (số lượng cổ phiếu tự do chuyển nhượng thời điểm đầu 06 tháng + số lượng cổ phiếu tự do chuyển nhượng thời điểm cuối 06 tháng)/2; hoặc giá trị giao dịch hàng ngày bình quân trong 06 tháng gần nhất tính đến ngày chốt dữ liệu xem xét từ 50 tỷ đồng/ngày trở lên;

- Tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng tại ngày chốt dữ liệu xem xét từ 20% trở lên;

- Có thời gian niêm yết từ 06 tháng trở lên tính đến thời điểm xem xét. Trường hợp cổ phiếu chuyển sàn niêm yết thì thời gian niêm yết được tính là tổng thời gian niêm yết ở cả hai Sở giao dịch chứng khoán;

- Kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở có lãi và không có lỗ lũy kế căn cứ trên báo cáo tài chính gần nhất tính đến thời điểm xem xét, bao gồm báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên đã được soát xét hoặc được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán;

- Không đang trong tình trạng bị cảnh báo, kiểm soát, hạn chế giao dịch, tạm ngừng giao dịch, đình chỉ giao dịch, không trong diện hủy bỏ niêm yết theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.

Ngày chốt dữ liệu xem xét là ngày giao dịch cuối cùng của các tháng 3, 6, 9 và 12 trong năm.

Hạn mức chào bán chứng quyền

Dự thảo nêu rõ, tổng hạn mức được phép phát hành đối với từng chứng khoán cơ sở là số lượng cổ phiếu quy đổi từ các chứng quyền đã phát hành của tất cả các tổ chức phát hành không vượt quá 10% tổng số cổ phiếu tự do chuyển nhượng của tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở. Số lượng cổ phiếu quy đổi từ chứng quyền = Số chứng quyền/Tỷ lệ chuyển đổi.

Hạn mức còn lại được phép chào bán đối với từng chứng khoán cơ sở:

Hạn mức còn lại được phép chào bán đối với từng chứng khoán cơ sở = Tổng hạn mức được phép phát hành đối với từng chứng khoán cơ sở – Số lượng cổ phiếu quy đổi từ các chứng quyền đã phát hành.

Trường hợp đồng thời phát sinh nhiều hồ sơ đăng ký chào bán chứng quyền trên cùng một chứng khoán cơ sở dẫn đến vượt hạn mức còn được phép chào bán đối với chứng khoán cơ sở, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng quyền có bảo đảm cho tổ chức phát hành có hồ sơ đăng ký chào bán hợp lệ trước.

Hạn mức về số lượng cổ phiếu quy đổi từ chứng quyền đăng ký chào bán trong một đợt chào bán của một tổ chức phát hành: không vượt quá 1,5% tổng số cổ phiếu tự do chuyển nhượng của tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở.

Hạn mức giá trị chứng quyền đăng ký chào bán

Tổng giá trị chứng quyền đã phát hành (không tính số lượng chứng quyền đã hủy bỏ niêm yết hoặc đã đáo hạn) và giá trị chứng quyền đăng ký chào bán của một tổ chức phát hành so với giá trị vốn khả dụng của tổ chức phát hành đó không được vượt quá các mức sau: (*)

- 0% đối với tổ chức phát hành có tỷ lệ vốn khả dụng từ 180% đến 250%;

- 5% đối với tổ chức phát hành có tỷ lệ vốn khả dụng trên 250% đến 300%;

- 10% đối với tổ chức phát hành có tỷ lệ vốn khả dụng trên 300% đến 450%;

- 15% đối với tổ chức phát hành có tỷ lệ vốn khả dụng trên 450% đến 600%;

- 20% đối với tổ chức phát hành có tỷ lệ vốn khả dụng trên 600%.

Tỷ lệ vốn khả dụng để xét hạn mức quy định tại (*) nêu trên là tỷ lệ vốn khả dụng thấp nhất của 06 tháng gần nhất liền trước tháng nộp hồ sơ đăng ký chào bán chứng quyền, căn cứ trên báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính hàng tháng của tổ chức phát hành gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Tổng giá trị chứng quyền đã phát hành quy định tại (*) nêu trên được tính như sau:

Tổng giá trị chứng quyền đã phát hành = Giá chào bán (đối với chứng quyền chưa niêm yết) x Số lượng chứng quyền chưa niêm yết + Giá đóng cửa của chứng quyền tại ngày giao dịch gần nhất (đối với chứng quyền niêm yết) × Số lượng chứng quyền niêm yết.

Trường hợp chưa xác lập giá giao dịch chứng quyền, giá trị chứng quyền được tính theo giá chào bán.

Giá chào bán chứng quyền được xác định như sau:

Đối với chứng quyền chào bán lần đầu: Là giá chào bán được tổ chức phát hành thông báo tại Bản thông báo phát hành chứng quyền.

Đối với chứng quyền chào bán bổ sung: Là giá đóng cửa của chứng quyền vào ngày giao dịch liền trước ngày công bố Bản thông báo phát hành chứng quyền.

Tổng giá trị chứng quyền đăng ký chào bán quy định tại (*) nêu trên được tính bằng giá đăng ký chào bán nhân với số lượng chứng quyền đăng ký chào bán; trong đó giá đăng ký chào bán chứng quyền được xác định như sau:

Đối với chứng quyền đăng ký chào bán lần đầu: Tổ chức phát hành có thể đăng ký một mức giá chào bán cụ thể hoặc đăng ký khoảng giá chào bán chứng quyền (bao gồm giá chào bán cao nhất dự kiến và giá chào bán thấp nhất dự kiến). Trường hợp tổ chức phát hành đăng ký khoảng giá chào bán chứng quyền, giá đăng ký chào bán để tính tổng giá trị chứng quyền là mức giá chào bán cao nhất dự kiến.

Đối với chứng quyền đăng ký chào bán bổ sung: Là giá đóng cửa của chứng quyền vào ngày giao dịch liền trước ngày nộp hồ sơ đăng ký chào bán bổ sung.

Giảm hạn mức chào bán chứng quyền

Đối với mỗi lần tổ chức phát hành bị cảnh báo do không tuân thủ phương án phòng ngừa rủi ro theo quy định tại điểm c khoản 8 Điều 10 Thông tư này, tổ chức phát hành bị giảm 25% hạn mức về số lượng cổ phiếu quy đổi từ chứng quyền đăng ký chào bán trong các đợt chào bán kế tiếp của một tổ chức phát hành đối với các lần đăng ký chào bán kế tiếp trong vòng 3 tháng.

Trường hợp tổ chức phát hành bị cảnh báo quá 03 lần trong vòng 03 tháng gần nhất, tổ chức phát hành không được chào bán chứng quyền trong vòng 06 tháng kể từ lần cảnh báo gần nhất.

Dự thảo nêu rõ, khi chào bán chứng quyền, tổ chức phát hành phải đáp ứng quy định về hạn mức chào bán chứng quyền. Hạn mức chào bán chứng quyền quy định tại Điều này được áp dụng trong thời gian Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét Hồ sơ đăng ký chào bán chứng quyền có bảo đảm ra công chúng.

Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý dự thảo này trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ./.