Ảnh minh họa |
Theo dự thảo, các phương tiện thủy nội địa, tàu biển (phương tiện) ra, vào hoạt động tại các cảng, bến thủy nội địa (kể cả cảng, bến chuyên dùng) đã được cơ quan nhà nước công bố cấp phép hoạt động phải chịu phí, lệ phí. Mức thu phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ Đường thủy nội địa được đề xuất như sau:
TT |
Nội dung các khoản thu |
Mức thu |
1. |
Phí trọng tải |
|
a) |
Lượt vào (kể cả có tải, không tải) |
165 đồng/tấn trọng tải toàn phần |
b) |
Lượt ra (kể cả có tải, không tải) |
165 đồng/tấn trọng tải toàn phần |
2. |
Lệ phí ra, vào cảng, bến thủy nội địa |
|
a) |
Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ 10 tấn đến 50 tấn |
5.000 đồng /chuyến |
b) |
Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ 51 tấn đến 200 tấn hoặc chở khách có sức chở từ 13 ghế đến 50 ghế |
10.000 đồng/chuyến |
c) |
Phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn phần từ 201 đến 500 tấn hoặc chở khách có sức chở từ 51ghế đến 100 ghế |
20.000 đồng/chuyến |
d) |
Phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn phần từ 501 tấn đến 1.000 tấn hoặc chở khách từ 101 ghế trở lên. |
30.000 đồng/chuyến |
e) |
Phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn phần từ 1.001 tấn đến 1.500 tấn. |
40.000 đồng/chuyến |
f) |
Phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn phần từ 1.501 tấn trở lên. |
50.000 đồng/chuyến |
Dự thảo nêu rõ, đối với tàu biển vào, ra cảng bến thuỷ nội địa phải chịu phí, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính ban hành mức thu phí, lệ phí hàng hải; đồng thời không chịu các khoản phí, lệ phí nêu trên.
Trường hợp trong cùng một chuyến đi phương tiện vào, ra nhiều cảng bến thủy nội địa trong cùng một đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa quản lý thì chỉ phải chịu một lần phí, lệ phí theo quy định trên. Phương tiện vào, ra cảng không nhằm mục đích bốc dỡ hàng hóa, không nhận trả khách áp dụng mức thu phí trọng tải bằng 70% mức thu phí trọng tải trên.
Đối với các phương tiện không phải là phương tiện chở hàng hoá được quy đổi khi tính phí trọng tải như sau: Phương tiện chuyên dùng: 1 mã lực tương đương với 1 tấn trọng tải toàn phần; phương tiện chở khách: 1 giường nằm tương đương với 6 ghế hành khách hoặc tương đương với 6 tấn trọng tải toàn phần; 1 ghế hành khách tương đương với 1 tấn trọng tải toàn phần.
Dự thảo nêu rõ, phí, lệ phí áp dụng tại các cảng, bến đường thuỷ nội địa thu bằng đồng Việt Nam. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài có nhu cầu nộp phí, lệ phí bằng ngoại tệ thì thu bằng đô la Mỹ (USD) theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu tiền.
Các trường hợp không chịu phí, lệ phí
Theo dự thảo, những trường hợp sau không phải chịu phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa:
1- Phương tiện thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh (trừ các phương tiện sử dụng vào hoạt động kinh tế); phương tiện của cơ quan Hải quan đang làm nhiệm vụ (trừ các phương tiện sử dụng vào hoạt động kinh tế); phương tiện của các cơ quan thanh tra giao thông, Cảng vụ đường thủy nội địa;
2- Phương tiện tránh bão, cấp cứu;
3- Phương tiện vận chuyển hàng hóa có trọng tải toàn phần dưới 10 tấn hoặc chở khách dưới 13 ghế;
4- Phương tiện vận chuyển phòng chống lụt bão.
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến dự thảo trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ.
Tuệ Văn