In bài viết

Đề xuất nhiều nội dung mới về kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật

(Chinhphu.vn) - Bộ Tư pháp đang dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (QPPL).

04/03/2025 17:42
Đề xuất nhiều nội dung mới về kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật- Ảnh 1.

Ảnh minh họa

Bộ Tư pháp cho biết, việc xây dựng dự thảo Nghị định nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý để tăng cường chất lượng, hiệu lực, hiệu quả đối với công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản QPPL nhằm kịp thời phát hiện, xử lý quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới.

Dự thảo Nghị định gồm 05 chương, 63 điều và 01 phụ lục (04 Biểu mẫu) kèm theo; nội dung có kế thừa quy định tại Nghị định hiện hành, đồng thời có chỉnh lý, bổ sung hoặc cơ cấu lại cho phù hợp với tình hình thực tiễn thực hiện công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá và xử lý văn bản QPPL, bảo đảm tính logic, hợp lý, dễ tiếp cận; đồng thời, bổ sung các nội dung nhằm quy định chi tiết Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2025.

Bổ sung các trường hợp văn bản được xác định là trái pháp luật

Mục 1 Chương II dự thảo quy định những vấn đề chung về kiểm tra, xử lý văn bản QPPL, gồm các nội dung: Nguyên tắc kiểm tra, xử lý văn bản; Văn bản thuộc đối tượng kiểm tra; Nội dung kiểm tra văn bản; Căn cứ pháp lý để xác định văn bản trái pháp luật, văn bản sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày; Văn bản thuộc đối tượng xử lý; Tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật. 

Mục này cơ bản kế thừa và hoàn thiện các quy định tại Mục 1 Chương VIII (về kiểm tra, xử lý văn bản QPPL) của Nghị định 34/2016/NĐ-CP hiện hành, đồng thời quy định bổ sung các trường hợp văn bản được xác định là trái pháp luật, đó là: (i) Văn bản QPPL vi phạm một trong các quy định về đăng tải dự thảo, lấy ý kiến, thẩm định, thẩm tra; (ii) Văn bản có dấu hiệu chứa QPPL nhưng không được ban hành đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo quy định của Luật năm 2025; (iii) Văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản QPPL vi phạm khoản 2 Điều 61 của Luật năm 2025 là văn bản trái pháp luật; (tại khoản 1 Điều 7 dự thảo Nghị định). 

Bổ sung quy định về tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật 

Ngoài ra, dự thảo Nghị định cũng quy định bổ sung về tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật để phù hợp với quy định về căn cứ kiểm tra văn bản quy định tại Điều 63 của Luật năm 2025. Cụ thể:

1. cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện văn bản quy định tại Điều 4 của Nghị định này có dấu hiệu trái pháp luật thì kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, người đã ban hành văn bản hoặc cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy định tại Nghị định này để tổ chức kiểm tra.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật phát hiện văn bản quy định tại Điều 4 của Nghị định này có dấu hiệu trái pháp luật thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Cơ quan, tổ chức, người nhận được kiến nghị, phản ánh có trách nhiệm tổ chức kiểm tra văn bản hoặc chuyển kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, người có trách nhiệm, thẩm quyền kiểm tra văn bản, đồng thời thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị, phản ánh kiểm tra văn bản về việc đã tiếp nhận hoặc đã chuyển kiến nghị, phản ánh.

Bỏ quy định tự kiểm tra văn bản của chính quyền cấp xã 

Mục 2 Chương II của dự thảo quy định về tự kiểm tra văn bản QPPL, gồm các nội dung về: Tự kiểm tra văn bản do Chủ tịch nước, Đoàn chủ tịch Uỷ ban Trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng kiểm toán nhà nước ban hành hoặc liên tịch ban hành; Tự kiểm tra văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành; Tự kiểm tra văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành; Trình tự, thủ tục tự kiểm tra văn bản; Hồ sơ tự kiểm tra văn bản QPPL. 

Mục này cơ bản kế thừa và hoàn thiện các quy định tại Mục 2 Chương VIII của Nghị định 34/2016/NĐ-CP hiện hành, đồng thời quy định một số nội dung mới, cụ thể: (i) Căn cứ quy định tại Điều 63 của Luật năm 2025, dự thảo Nghị định đã bổ sung trách nhiệm tự kiểm tra văn bản QPPL do mình ban hành của các chủ thể: Chủ tịch nước, Đoàn chủ tịch Uỷ ban Trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng kiểm toán nhà nước ban hành hoặc liên tịch ban hành; tự kiểm tra văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành để phù hợp với Luật năm 2025; (ii) Quy định Bộ trưởng,Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực hiện tự kiểm tra văn bản QPPL của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đối với văn bản do bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc liên tịch ban hành; (iii) Quy định Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện trách nhiệm tự kiểm tra văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong các trường hợp: Khi nhận được yêu cầu, chỉ đạo của cơ quan,người có thẩm quyền; hoặc khi văn bản đã được các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác thực hiện tự kiểm tra nhưng Bộ Tư pháp vẫn nhận được kiến nghị, phản ánh; (iv) Quy định về hồ sơ tự kiểm tra văn bản; (v) Bỏ quy định việc tự kiểm tra văn bản của chính quyền cấp xã để phù hợp với quy định của Luật năm 2025 về việc không quy định thẩm quyền ban hành văn bản QPPL của cấp xã. 

Bổ sung quy định về ban hành và thực hiện kế hoạch kiểm tra văn bản

Mục 3 Chương II dự thảo quy định về kiểm tra văn bản QPPL theo thẩm quyền, gồm 02 tiểu mục: Tiểu mục 1: Thẩm quyền, trình tự, thủ tục kiểm tra văn bản QPPL, gồm các nội dung: Thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ban hành và thực hiện kế hoạch kiểm tra văn bản; Trình tự, thủ tục kiểm tra văn bản theo thẩm quyền; Kết luận kiểm tra văn bản trái pháp luật; Hồ sơ kiểm tra văn bản theo thẩm quyền.

Tiểu mục 2: Kiểm tra, xử lý văn bản có chứa QPPL và văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản QPPL, gồm các nội dung: Thẩm quyền kiểm tra văn bản; Trách nhiệm xử lý văn bản; Thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản. 

Mục này cơ bản kế thừa và hoàn thiện các quy định tại Mục 3 và Mục 4 Chương VIII của Nghị định 34/2016/NĐ-CP hiện hành, đồng thời xác định rõ hơn thẩm quyền kiểm tra văn bản của Bộ Tư pháp, quy định bổ sung về các nội dung: (i) Ban hành và thực hiện kế hoạch kiểm tra văn bản để phù hợp với căn cứ thực hiện kiểm tra văn bản QPPL theo thẩm quyền tại Luật năm 2025; (ii) Bỏ quy định việc kiểm tra văn bản theo thẩm quyền của UBND cấp huyện đối với cấp xã để phù hợp với quy định của Luật năm 2025 về việc không quy định thẩm quyền ban hành văn bản QPPL của cấp xã.

Xác định rõ 02 hình thức xử lý văn bản trái pháp luật

Mục 4 Chương II dự thảo quy định về xử lý văn bản QPPL trái pháp luật, gồm các nội dung: Hình thức xử lý văn bản trái pháp luật, văn bản có sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày; Trình tự, thủ tục xử lý văn bản trái pháp luật; Kiến nghị, báo cáo xem xét lại kết luận kiểm tra văn bản; Thủ tục xử lý văn bản trái pháp luật trong trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị Thủ tướng Chính phủ; Thời hạn xử lý văn bản trái pháp luật; Công bố văn bản xử lý văn bản trái pháp luật. 

Mục này cơ bản kế thừa, hoàn thiện các quy định tại Tiểu mục 5 Chương VIII của Nghị định 34/2016/NĐ-CP hiện hành, đồng thời xác định rõ 02 hình thức xử lý văn bản trái pháp luật, gồm: (i) Đình chỉ việc thi hành; (ii) Bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần. 

Quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan

Mục 5 Chương II dự thảo quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người ban hành văn bản thuộc đối tượng kiểm tra và cơ quan, đơn vị có liên quan, gồm các nội dung: Nhiệm vụ của cơ quan, người ban hành văn bản QPPL thuộc đối tượng kiểm tra; Quyền hạn của cơ quan, người có văn bản QPPL thuộc đối tượng kiểm tra; Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan. 

Mục này cơ bản kế thừa và hoàn thiện các quy định tại Mục 4 Chương VIII của Nghị định 34/2016/NĐ-CP hiện hành, đồng thời bổ sung quy định về trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan, đó là: Cơ quan, đơn vị có phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực liên quan đến nội dung văn bản được kiểm tra phải kịp thời phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu, ý kiến và cử đại diện phù hợp tham gia các cuộc họp kiểm tra văn bản; cử đại diện tham gia Đoàn kiểm tra theo đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền, trách nhiệm kiểm tra văn bản. 

Bỏ quy định về việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, người ban hành văn bản trái pháp luật (như đang quy định tại Điều 134 Nghị định 34/2016/NĐ-CP hiện hành) vì không cần thiết. Việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với tập thể, cá nhân liên quan trong việc ban hành văn bản trái pháp luật được thực hiện theo quy định của Nghị định của Chính phủ về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và quy định pháp luật có liên quan. 

Mục 6 Chương II dự thảo quy định về chế độ báo cáo, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra công tác kiểm tra, xử lý văn bản, gồm các nội dung: Chế độ báo cáo về công tác kiểm tra, xử lý văn bản; Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản. Mục này cơ bản kế thừa và hoàn thiện các quy định tại Mục 5 Chương VIII của Nghị định 34/2016/NĐ-CP hiện hành.

Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây.

Thủy Thủy