Bộ Tư pháp cho biết, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2025 là cơ sở pháp lý quan trọng để thực hiện các mục tiêu cải cách pháp luật, kịp thời tháo gỡ những điểm nghẽn về thể chế, tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho việc xây dựng và vận hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) thống nhất, đồng bộ, minh bạch, khả thi, dễ tiếp cận, hiệu lực và hiệu quả, dễ áp dụng trên thực tế, khơi dậy mọi tiềm năng và nguồn lực, tạo động lực mới cho sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước trong kỷ nguyên mới.
Để triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả, thống nhất trên toàn quốc Luật năm 2025, Chính phủ xây dựng dự thảo Nghị định quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật năm 2025 và quy định các biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật để có hiệu lực từ ngày 01/4/2025.
Cụ thể, Luật năm 2025 quy định các khái niệm, nguyên tắc, những vấn đề chung về xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật; quy định trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành VBQPPL của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành VBQPPL của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chính quyền địa phương được Luật giao cho Chính phủ quy định.
Luật năm 2025 giao Chính phủ quy định chi tiết 10 vấn đề, theo đó dự thảo nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết 07 vấn đề, bao gồm: (1) Ngôn ngữ, thể thức, kỹ thuật trình bày và dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài (Điều 7), có phụ lục kèm theo; (2) Thẩm định chính sách của luật, pháp lệnh, nghị quyết do Chính phủ trình (Điều 31); (3) Quy trình Chính phủ thông qua chính sách của luật, pháp lệnh, nghị quyết do Chính phủ trình (Khoản 1 Điều 32); (4) Thẩm định dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết do Chính phủ trình (Điều 34); (5) Quy trình Chính phủ xem xét, quyết định trình dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết (Khoản 1 Điều 36); (6) Nhân lực cho công tác xây dựng pháp luật (Điều 69); (7) Quy định cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền phải bảo đảm cơ sở vật chất, bố trí kinh phí để tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật; việc sử dụng nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật ngoài kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp (khoản 4 và khoản 5 Điều 70).
Bên cạnh đó, để triển khai có hiệu quả các quy định của Luật năm 2025, ngoài các nội dung giao quy định chi tiết, Chính phủ cần quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Chính phủ, gồm các nội dung: trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành VBQPPL của Chính phủ; Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, HĐND, UBND cấp tỉnh, cấp huyện; xây dựng chính sách, đánh giá tác động của chính sách; tham vấn chính sách, thẩm định chính sách, dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết; định hướng Chương trình lập pháp của Chính phủ; lập đề nghị của Chính phủ về Chương trình lập pháp hằng năm; các vấn đề chung như đính chính VBQPPL; xác định hiệu lực của VBQPPL, văn bản quy định chi tiết hết hiệu lực; ban hành VBQPPL hướng dẫn áp dụng pháp luật; truyền thông chính sách; công báo điện tử; dịch văn bản quy phạm pháp luật.
Chương I. Những quy định chung (gồm 11 điều, từ Điều 01 - 11).
Chương II. Xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội do Chính phủ trình (gồm 2 mục, 13 điều, từ Điều 12 - 24). Chương này hướng dẫn về Lập đề xuất của Chính phủ về Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội, Chương trình lập pháp hằng năm và xây dựng chính sách và soạn thảo luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
Chương III. Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (gồm 4 mục, 19 điều, từ Điều 25 - 43). Chương này hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục đề xuất, soạn thảo, thẩm định, xem xét, thông qua, ký ban hành nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Chương IV. Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương (gồm 5 mục, 17 điều, từ Điều 44 - 60). Chương này hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục đề xuất, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, xem xét, thông qua, ký ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
Chương V. Ngôn ngữ, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật gồm 12 điều, từ Điều 62 - 75.
Chương VI. Nguồn lực trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật (gồm 2 mục 07 điều, từ Điều 76- 82). Chương này quy định về nhân lực làm công tác xây dựng pháp luật và cơ sở vật chất cho công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Chương VII. Điều khoản thi hành gồm 03 điều, từ Điều 83 - 85. Chương này quy định về trách nhiệm quản lý công tác xây dựng pháp luật, điều khoản chuyển tiếp và hiệu lực thi hành Nghị định.
Phần Phụ lục: Các phụ lục, biểu mẫu về thể thức, kỹ thuật trình bày VBQPPL.
Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây.
Nước Nước