In bài viết

Đề xuất quy định mới về Báo cáo tài chính nhà nước

(Chinhphu.vn) - Bộ Tài chính đang dự thảo Nghị định về Báo cáo tài chính nhà nước.

12/11/2025 16:27
Đề xuất quy định mới về Báo cáo tài chính nhà nước- Ảnh 1.

Bộ Tài chính đang dự thảo Nghị định về Báo cáo tài chính nhà nước

Bộ Tài chính cho biết, triển khai Luật Kế toán năm 2015, Nghị định số 25/2017/NĐ-CP ngày 14/3/2017 của Chính phủ về Báo cáo tài chính nhà nước (TCNN) và các văn bản hướng dẫn, từ năm tài chính 2018, Báo cáo TCNN được lập hàng năm trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội. Báo cáo TCNN đã phản ánh bức tranh sơ bộ về tài chính nhà nước gồm thông tin tài sản, nguồn vốn và nợ phải trả; doanh thu, chi phí, các luồng tiền hoạt động của Nhà nước và từng bước được cải thiện về phạm vi, tính chính xác của số liệu, các nội dung phân tích, thuyết minh,… Theo đó, các thông tin trên Báo cáo TCNN trở nên đầy đủ hơn, dễ hiểu hơn đối với người sử dụng và được các cấp có thẩm quyền quan tâm, ghi nhận.

Tuy nhiên, Báo cáo TCNN vẫn còn một số hạn chế cần tiếp tục nghiên cứu, cải thiện. Cụ thể như sau:

Phạm vi thông tin trong Báo cáo TCNN chưa được xác định rõ ràng, cụ thể.

Quy trình lập Báo cáo TCNN thực hiện qua nhiều cấp trung gian, thời gian lập, trình báo cáo còn dài (trong vòng 18 tháng kể từ khi kết thúc năm tài chính).

Chế tài xử lý vi phạm quy định về cung cấp thông tin tài chính nhà nước để lập Báo cáo TCNN chưa rõ ràng, cụ thể, chưa hiệu quả.

Một số chỉ tiêu trên báo cáo chưa phản ánh đúng nội hàm, chưa phù hợp với Chuẩn mực kế toán công Việt Nam, quốc tế (ví dụ: chỉ tiêu "Nguồn hình thành tài sản"; "Thặng dư/ thâm hụt lũy kế;...).

Theo Thông báo Kết luận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Báo cáo TCNN hàng năm, cần thiết phải nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế, chính sách, thực hiện các giải pháp đồng bộ để hoàn thiện thông tin trên Báo cáo TCNN đáp ứng yêu cầu quản lý.

Theo Bộ Tài chính, cần thiết xây dựng Nghị định thay thế Nghị định số 25/2017/NĐ-CP ngày 14/3/2017 của Chính phủ về Báo cáo TCNN nhằm hoàn thiện hành lang pháp lý về Báo cáo TCNN phù hợp bối cảnh sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị hành chính các cấp; các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, khắc phục các khó khăn, vướng mắc hiện nay, hướng tới phù hợp với Chuẩn mực kế toán công Việt Nam và thông lệ quốc tế nhằm cung cấp thông tin tài sản, công nợ, nguồn vốn, kết quả hoạt động tài chính nhà nước một cách đầy đủ, trung thực, kịp thời và hỗ trợ công tác quản lý, điều hành tài chính - ngân sách, hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô.

Nội dung Báo cáo tài chính nhà nước

Tại chương II dự thảo đề xuất quy định nội dung Báo cáo tài chính nhà nước bao gồm các quy định về: Báo cáo tình hình tài chính nhà nước; Báo cáo kết quả hoạt động tài chính nhà nước; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh Báo cáo tài chính nhà nước.

Trong đó, Bộ Tài chính cho biết, Báo cáo tình hình tài chính nhà nước (Điều 8): Kế thừa Điều 5 Nghị định số 25/2017/NĐ-CP và sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

Điểm a: Sửa đổi nội hàm tài sản của Nhà nước thành "Tài sản của Nhà nước bao gồm các tài sản công giao cho các đơn vị...", đồng thời, bổ sung, làm rõ phạm vi tài sản trên Báo cáo TCNN để phù hợp với thực tế triển khai, thông lệ quốc tế và đảm bảo tính khả thi trong quá trình triển khai thực hiện. Theo đó, tài sản trên Báo cáo TCNN không bao gồm tài sản được theo dõi theo giá trị quy ước hoặc chưa xác định được giá trị; không bao gồm tài sản kết cấu hạ tầng giao cho đối tượng quản lý nhưng không trực tiếp khai thác, sử dụng chưa có quy định, hướng dẫn đầy đủ về việc quản lý, theo dõi tài sản (không thuộc 17 loại tài sản kết cấu hạ tầng theo Phụ lục Danh mục tài sản tổng kiểm kê ban hành kèm theo Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày 01/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt đề án Tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý).

Gộp điểm b "Nợ phải trả của Nhà nước" và điểm c "Nguồn vốn của Nhà nước" thành "Nguồn vốn của Nhà nước" để phù hợp Chuẩn mực kế toán công số 01 "Trình bày báo cáo tài chính" của Việt Nam, thông lệ quốc tế là Báo cáo tình hình tài chính được kết cấu gồm 2 phần là: Tài sản và Nguồn vốn, trong đó "Nguồn vốn" gồm Nợ phải trả và Tài sản thuần.

Cụ thể, Báo cáo tình hình tài chính nhà nước là báo cáo tài chính tổng hợp, dùng để phản ánh toàn bộ thông tin về tài sản; nguồn vốn của Nhà nước hoặc do Nhà nước kiểm soát trên phạm vi toàn quốc hoặc phạm vi tỉnh tại thời điểm kết thúc kỳ báo cáo.

Nội dung của Báo cáo tình hình tài chính nhà nước

Tài sản của Nhà nước bao gồm tài sản công giao cho các đối tượng theo quy định (Cơ quan thu ngân sách; cơ quan quản lý, thực hiện chi ngân sách nhà nước các cấp; cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý tài sản, nguồn vốn của Nhà nước các cấp; cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; các tổ chức khác liên quan đến việc cung cấp thông tin tài chính để lập Báo cáo tài chính nhà nước) quản lý, khai thác và sử dụng, theo quy định; các tài sản này đã xác định được giá trị (đã bao gồm các khoản dự phòng tổn thất tài sản, nếu có), đã được các đơn vị kế toán, báo cáo, gồm: tiền và các khoản tương đương tiền; đầu tư tài chính; các khoản phải thu; hàng tồn kho; cho vay; mua sắm, xây dựng dở dang; tài sản kết cấu hạ tầng (gồm: Tài sản kết cấu hạ tầng giao đơn vị quản lý trực tiếp khai thác, sử dụng; và 17 loại tài sản kết cấu hạ tầng giao đơn vị quản lý nhưng không trực tiếp khai thác, sử dụng: Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt, tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, tài sản kết cấu hạ tầng hàng không, tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải, tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch, tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, tài sản kết cấu hạ tầng thương mại là chợ, tài sản kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, tài sản kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, tài sản kết cấu hạ tầng khu kinh tế, tài sản kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao, tài sản kết cấu hạ tầng khu công nghệ thông tin tập trung, tài sản kết cấu hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu là đê điều, tài sản kết cấu hạ tầng cảng cá, tài sản kết cấu hạ tầng thuộc thiết chế văn hóa, thiết chế thể thao, làng văn hoá, tài sản kết cấu hạ tầng kỹ thuật là không gian xây dựng ngầm đô thị); tài sản cố định tại đơn vị; tài sản khác.

Tài sản của Nhà nước không bao gồm các tài sản cố định đặc thù (như: Cổ vật, hiện vật trưng bày trong bảo tàng, lăng tẩm, di tích lịch sử được xếp hạng, tài liệu cổ, tài liệu quý hiếm, thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập,...); đất chưa giao quyền sử dụng; tài nguyên và các tài sản khác đang được theo dõi theo giá trị quy ước hoặc chưa xác định được giá trị; tài sản kết cấu hạ tầng giao cho đối tượng quản lý nhưng không trực tiếp khai thác, sử dụng, không thuộc 17 loại tài sản kết cấu hạ tầng nêu trên.

Nguồn vốn của Nhà nước, gồm: Nợ phải trả và tài sản thuần của Nhà nước.

Nợ phải trả của Nhà nước: Nợ phải trả của Nhà nước bao gồm các khoản nợ của Chính phủ, nợ của chính quyền địa phương và các khoản phải trả khác của các đối tượng quy định tại khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều 2 của Nghị định này có nghĩa vụ phải trả (đã bao gồm các khoản dự phòng nợ phải trả, nếu có).

Tài sản thuần của Nhà nước: Bao gồm thặng dư/thâm hụt lũy kế từ hoạt động tài chính nhà nước; các quỹ và tài sản thuần khác của Nhà nước.

Biểu mẫu Báo cáo tình hình tài chính nhà nước toàn quốc và Báo cáo tình hình tài chính nhà nước tỉnh quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Bên cạnh đó, Báo cáo kết quả hoạt động tài chính nhà nước (Điều 9): Kế thừa Điều 6 Nghị định số 25/2017/NĐ-CP và sửa đổi cụm từ "Thu nhập" thành "Doanh thu", chỉ chi tiết doanh thu và chi phí theo yếu tố cấu thành, không chi tiết theo nguồn trong ngân sách và ngoài ngân sách do việc theo dõi chi phí theo nguồn tương đối phức tạp, không có ý nghĩa đối với đơn vị. Mặt khác, theo thông lệ quốc tế, Chuẩn mực kế toán công Việt Nam, báo cáo tài chính không trình bày doanh thu, chi phí theo nguồn NSNN và ngoài NSNN.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Điều 10): Kế thừa Điều 7 Nghị định số 25/2017/NĐ-CP; Thuyết minh Báo cáo tài chính nhà nước (Điều 11): Kế thừa Điều 8 Nghị định số 25/2017/NĐ-CP và sửa đổi, cập nhật điểm 2 phù hợp với thực tiễn triển khai và thông lệ quốc tế.

Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý dự thảo này trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ./.