Theo đó, kênh cung cấp thông tin của Bộ Công an là Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an.
Căn cứ điều kiện cụ thể, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định triển khai các kênh cung cấp thông tin sau đây cho tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng: a) Cổng dữ liệu cấp Bộ; b) Mạng xã hội do cơ quan nhà nước cấp phép cung cấp thông tin trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật; c) Thư điện tử (Email); d) Ứng dụng trên thiết bị di động; đ) Tổng đài điện thoại.
Các kênh cung cấp thông tin trên môi trường mạng của Bộ Công an phải được kết nối, tích hợp để bảo đảm cung cấp thông tin đồng bộ với thông tin trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an.
Kênh cung cấp thông tin của Bộ Công an phải đáp ứng yêu cầu sau: a) Bảo đảm thuận tiện trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động; b) Cho phép tổ chức, cá nhân đánh giá trực tuyến mức độ hài lòng về thông tin được cung cấp. Bảo đảm tính bí mật, riêng tư của tổ chức, cá nhân đánh giá; c) Bảo đảm an toàn thông tin mạng; áp dụng các tiêu chuẩn, công nghệ hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thông tin và truyền thông; tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật về cung cấp thông tin trên môi trường mạng.
Thông tin cung cấp trên môi trường mạng của Bộ Công an bao gồm những nội dung quy định tại Điều 4 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP và các nội dung sau:
a) Thông tin chỉ đạo, điều hành, hoạt động của lãnh đạo Bộ Công an;
b) Tình hình, kết quả các mặt công tác công an. Nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí của Người phát ngôn Bộ Công an, Người được ủy quyền phát ngôn của Bộ Công an về các vấn đề liên quan đến công tác công an mà dư luận, Nhân dân quan tâm;
c) Thông tin về các vụ án, vụ việc đang được cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Bộ Công an, Công an cấp tỉnh điều tra, xác minh mà xét thấy việc thông tin trên môi trường mạng có lợi cho quá trình điều tra, xác minh và công tác đấu tranh, phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự;
d) Nội dung trả lời chất vấn của Đại biểu Quốc hội và trả lời kiến nghị của cử tri liên quan đến công tác công an;
đ) Lịch tiếp công dân của lãnh đạo Bộ Công an;
e) Thông tin đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, thông tin sai lệch về Đảng, nhà nước, ngành Công an và công tác bảo đảm an ninh, trật tự;
g) Điểm tin Interpol;
h) Thông tin về đối tượng truy nã;
i) Thông tin về các tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố;
k) Các thông tin chuyên đề: Cảnh báo tội phạm; hướng dẫn tố giác tội phạm; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; các điển hình tiên tiến, hình ảnh đẹp, gương người tốt, việc tốt, gương dũng cảm của cán bộ, chiến sĩ Công an và các chuyên đề tuyên truyền khác phù hợp thực tế từng giai đoạn;
l) Thông tin về danh mục các dịch vụ hành chính công và các dịch vụ công trực tuyến Bộ Công an đang triển khai thực hiện;
m) Các thông tin khác do lãnh đạo Bộ Công an hoặc Chánh Văn phòng Bộ quyết định.
Thông tin của Bộ Công an cung cấp trên môi trường mạng phải được cập nhật kịp thời sau khi có sự thay đổi.
Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an là kênh cung cấp thông tin chính thống, thống nhất, tập trung của Bộ Công an trên môi trường mạng; tích hợp thông tin hành chính điện tử của Bộ Công an, có chức năng tổ chức, quản lý và công bố các thông tin của Bộ Công an; liên kết các dịch vụ công trực tuyến; kết nối với Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số. Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an có 02 tên miền truy cập trên mạng Internet là: bocongan.gov.vn và mps.gov.vn
Căn cứ tình hình thực tế, lãnh đạo Bộ Công an quyết định việc xây dựng các Trang thành phần của Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an; Chánh Văn phòng Bộ quyết định điều chỉnh, bổ sung các chuyên mục thông tin trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an.
Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây.
Hoa Hoa