
Đại học Quốc gia Hà Nội nằm trong top 10,3% các cơ sở giáo dục đại học hàng đầu khu vực
Theo đó, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) tiếp tục cải thiện vị trí, đạt hạng 158, nằm trong top 10,3% các cơ sở giáo dục đại học hàng đầu khu vực.
QS AUR 2026 là kỳ xếp hạng có quy mô lớn nhất từ trước đến nay, với 1.529 cơ sở giáo dục đại học đến từ 25 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có 558 trường lần đầu tiên được xếp hạng. Kết quả được xây dựng dựa trên hơn 1,5 triệu lượt đánh giá từ giới học giả và 520.000 lượt đánh giá từ nhà tuyển dụng toàn cầu. Bên cạnh đó, QS cũng phân tích hơn 200 triệu trích dẫn khoa học từ 19,8 triệu công bố nghiên cứu.
Thứ hạng của ĐHQGHN tăng lên nhờ cải thiện mạnh mẽ ở các tiêu chí trọng yếu phản ánh trực tiếp chất lượng đào tạo và nghiên cứu.
Ở nhóm tiêu chí uy tín học thuật (trọng số 30%) và uy tín tuyển dụng (trọng số 20%), ĐHQGHN lần lượt đứng thứ 122 và 128 châu Á, tăng tương ứng 14 và 9 bậc so với kỳ trước.
Ở tiêu chí mạng lưới nghiên cứu quốc tế, trường tăng 14 bậc, lọt vào top 75 đại học hàng đầu khu vực, thể hiện rõ năng lực hội nhập và hợp tác quốc tế trong nghiên cứu.
Cùng với ĐHQGHN, Việt Nam có tổng cộng 25 cơ sở giáo dục đại học được xếp hạng trong QS AUR 2026, tăng 8 trường so với năm trước. Trong đó, 7 trường cải thiện thứ hạng, 1 trường giữ nguyên và 9 trường bị giảm bậc.
| STT | Tên cơ sở giáo dục đại học | Thứ hạng |
| 1 | Đại học Quốc gia Hà Nội | 158 |
| 2 | Đại học Duy Tân | 165 |
| 3 | Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh | 175 |
| 4 | Trường Đại học Tôn Đức Thắng | 231 |
| 5 | Trường Đại học Văn Lang | 251 |
| 6 | Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh | 287 |
| 7 | Đại học Bách khoa Hà Nội | 315 |
| 8 | Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh | 318 |
| 9 | Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh | 355 |
| 10 | Trường Đại học Nguyễn Tất Thành | 437 |
| 11 | Đại học Đà Nẵng | 439 |
| 12 | Đại học Huế | 450 |
| 13 | Trường Đại học Cần Thơ | 493 |
| 14 | Trường Đại học Ngoại thương | 580 |
| 15 | Trường Đại học Giao thông vận tải | 607 |
| 16 | Trường Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh | 729 |
| 17 | Học viện Nông nghiệp Việt Nam | 786 |
| 18 | Trường Đại học Sư phạm Hà Nội | 847 |
| 19 | Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh | 921 |
| 20 | Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh | 951 |
| 21 | Đại học Phenikaa | 955 |
| 22 | Trường Đại học Thủy lợi | 1024 |
| 23 | Trường Đại học Thương mại | 1157 |
| 24 | Học viện Ngân hàng | 1265 |
| 25 | Trường Đại học Vinh | 1280 |
Kết quả lần này tiếp tục khẳng định vị thế và uy tín học thuật ngày càng được củng cố của ĐHQGHN trong khu vực, đồng thời phản ánh nỗ lực hội nhập, nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu của hệ thống giáo dục đại học Việt Nam trên bản đồ châu Á.
Thu Trang