Thời gian làm việc của nhà giáo trong năm học là 44 tuần (tương đương 1.760 giờ hành chính) để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác, được xác định theo năm học sau khi trừ số ngày nghỉ theo quy định.
Định mức giờ chuẩn và thời gian làm việc hành chính theo chức danh giảng dạy cho từng nhiệm vụ của nhà giáo, như sau:
a) Đối với các chức danh giảng dạy đại học
Chức danh | Giờ chuẩn giảng dạy | Giờ hành chính | ||||
Giảng dạy | Nghiên cứu khoa học | Học tập bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên môn | Tổng thời gian |
| ||
Giáo sư | 200 | 600 | 1.000 | 160 | 1.760 |
|
Phó giáo sư | 230 | 690 | 900 | 170 | 1.760 |
|
Giảng viên chính | 270 | 810 | 700 | 250 | 1.760 |
|
Giảng viên | 250 | 750 | 500 | 510 | 1.760 |
|
Trợ giảng | 125 | 375 | 250 | 1135 | 1.760 |
|
b) Đối với các chức danh giảng dạy trung cấp
Chức danh | Giờ chuẩn giảng dạy | Giờ hành chính | ||||
Giảng dạy | Nghiên cứu khoa học | Học tập bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên môn | Tổng thời gian |
| ||
Giáo viên cao cấp | 470 | 1.410 | 200 | 150 | 1.760 |
|
Giáo viên chính | 430 | 1.290 | 150 | 320 | 1.760 |
|
Giáo viên | 390 | 1.170 | 100 | 490 | 1.760 |
|
Giờ chuẩn trực tiếp lên lớp chiếm tối thiểu 50% định mức quy định.
Định mức giờ giảng của nhà giáo tham gia giảng dạy nhiều trình độ trong một năm học được áp dụng theo định mức giờ giảng của chức danh giảng dạy được bổ nhiệm.
Hệ số quy đổi giờ chuẩn theo quy mô lớp học tiêu chuẩn đối với 01 nhà giáo được tính hệ số 1,0; hệ số 1,2 đối với lớp có học viên nhiều hơn nhưng không quá 2 lần, hệ số 1,4 đối với lớp học có học viên trên 2 lần nhưng không quá 3 lần, hệ số 1,6 đối với lớp học có học viên gấp 3 lần trở lên.
Ngoài ra, dự thảo cũng quy định định mức giờ chuẩn giảng dạy đối với nhà giáo được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo hoặc kiêm nhiệm công tác quản lý, đảng, đoàn thể…
Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây.
Hoa Hoa