Luật sư Lê Văn Đài, Văn phòng Luật sư Khánh Hưng - Đoàn Luật sư Hà Nội trả lời câu hỏi của bà Loan như sau:
Theo Điều 27 Bộ luật Dân sự quy định: Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ tên trong trường hợp việc sử dụng họ, tên đang dùng gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của người đó. Hoặc, thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại.
Tại khoản 1, Điều 36, Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định: Thay đổi họ, tên, chữ đệm đã được đăng ký đúng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính giấy khai sinh nhưng cá nhân có yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Thẩm quyền, thủ tục đăng ký thay đổi họ, tên
Tại Điều 37, Nghị định số 158/2005/NĐ-CP quy định: UBND cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ tên cho người dưới 14 tuổi. UBND cấp huyện, mà trong địa hạt của huyện đó đương sự đã đăng ký khai sinh trước đây, có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ 14 tuổi trở lên.
Thủ tục đăng ký việc thay đổi họ, tên được quy định tại Điều 38, Nghị định số 158/2005/NĐ-CP đã được sửa đổi theo khoản 10, Điều 1 Nghị định số 06/2012/NĐ-CP như sau:
- Người yêu cầu thay đổi họ, tên phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định), xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi và các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi.
- Việc thay đổi họ tên cho người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
- Đối với việc thay đổi họ, tên, cho người từ đủ 9 tuổi trở lên thì phải có ý kiến đồng ý của người đó thể hiện trong Tờ khai
- Người yêu cầu thay đổi họ, tên có thể trực tiếp hoặc nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính. Trong trường hợp gửi qua hệ thống bưu chính, thì các giấy tờ có trong thành phần hồ sơ phải là bản sao có chứng thực; trường hợp trực tiếp thì nộp bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực. Riêng đối với việc thay đổi họ, tên cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài trước đây đã đăng ký khai sinh trước cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, thì phải trực tiếp nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp, nơi có thẩm quyền giải quyết việc này.
- Trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu việc thay đổi họ, tên có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch hoặc cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp ghi vào Sổ đã đăng ký khai sinh trước đây và Quyết định về việc thay đổi họ, tên. Chủ tịch UBND cấp xã hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện ký và cấp cho đương sự một bản chính Quyết định về việc thay đổi họ, tên. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của đương sự.
- Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.
- Nội dung và căn cứ thay đổi họ, tên phải được ghi chú vào cột ghi những thay đổi sau này của Sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của bản chính Giấy khai sinh.
Sau khi việc thay đổi họ, tên đã được ghi vào Sổ đăng ký khai sinh, thì bản sao Giấy khai sinh từ Sổ đăng ký khai sinh sẽ ghi theo nội dung đã thay đổi.
Trường hợp bà La Thi Huệ Loan muốn đổi họ cho con vì người cha của trẻ đã bỏ đi từ khi con bà mới 20 tháng tuổi cho đến nay. Theo luật sư, đây không phải là lý do chính đáng để thực hiện việc đổi họ theo quy định của pháp luật. Nếu việc sử dụng họ, tên đang dùng của con bà Loan không gây nhầm lẫn, không ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của người con đó và việc thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ không có sự thỏa thuận giữa bà và cha của trẻ, thì cơ quan có thẩm quyền không có cơ sở chấp nhận việc đăng ký thay đổi họ cho con bà.
Luật sư Lê Văn Đài
VPLS Khánh Hưng – Đoàn Luật sư Hà Nội
* Thông tin chuyên mục có giá trị tham khảo với người đọc, không dùng làm tài liệu trong tố tụng pháp luật.
Tin liên quan:
- Hướng dẫn thủ tục đổi họ tên
- Quy định về thay đổi tên công dân
- Thay đổi họ, tên có lý do chính đáng
- Đổi họ cho con, phải có sự đồng ý của cả cha và mẹ