Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời vấn đề này như sau:
Về đối tượng nhận khoán, tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 168/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 của Chính phủ về khoán rừng, vườn cây và diện tích mặt nước trong các ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm nghiệp Nhà nước, quy định:
"2. Hộ gia đình, cá nhân đang cư trú hợp pháp tại địa phương (xã, phường, thị trấn) theo quy định của Luật Cư trú năm 2006; cộng đồng dân cư thôn theo quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 và Luật Đất đai năm 2013 nơi có đối tượng khoán".
Như vậy, cá nhân cư trú hợp pháp tại địa phương đáp ứng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 168/2016/NĐ-CP thì thuộc đối tượng nhận khoán.
Về hạn mức khoán đối với cá nhân, Điểm a Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 168/2016/NĐ-CP quy định:
"a) Hạn mức khoán cho cá nhân theo thoả thuận, nhưng không quá 15 ha".
Như vậy, diện tích khoán cho cá nhân được thoả thuận giữa bên khoán và bên nhận khoán, nhưng tối đa không quá 15 ha.
Chinhphu.vn