In bài viết

Dự kiến mã số chức danh nghề nghiệp đối với nhà giáo giảng dạy cơ sở giáo dục công lập

(Chinhphu.vn) - Bộ Giáo dục và Đào tạo đang dự thảo Thông tư quy định mã số, bổ nhiệm và xếp lương đối với nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục công lập.

18/09/2025 16:49
Dự kiến mã số chức danh nghề nghiệp đối với nhà giáo giảng dạy cơ sở giáo dục công lập- Ảnh 1.

Dự thảo Thông tư này áp dụng đối với nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục công lập và các tổ chức, cá nhân có liên quan

Theo dự thảo, Thông tư này quy định mã số, bổ nhiệm và xếp lương đối với nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. 

Dự thảo Thông tư đề xuất áp dụng đối với nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục công lập và các tổ chức, cá nhân có liên quan; không áp dụng đối với nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.

Mã số chức danh nghề nghiệp đối với nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục công lập

Dự thảo Thông tư quy định mã số chức danh nghề nghiệp đối với nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục công lập như sau:

1. Mã số chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non, bao gồm: 

a) Giáo viên mầm non - Mã số V.07.02.26; 

b) Giáo viên mầm non chính- Mã số V.07.02.25;

c) Giáo viên mầm non cao cấp - Mã số V.07.02.24.

2. Mã số chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên tiểu học, bao gồm:

a) Giáo viên tiểu học - Mã số V.07.03.29;

b) Giáo viên tiểu học chính - Mã số V.07.03.28;

c) Giáo viên tiểu học cao cấp - Mã số V.07.03.27.

3. Mã số chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên trung học cơ sở, bao gồm:

a) Giáo viên trung học cơ sở - Mã số V.07.04.32;

b) Giáo viên trung học cơ sở chính - Mã số V.07.04.31;

c) Giáo viên trung học cơ sở cao cấp - Mã số V.07.04.30.

4. Mã số chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên trung học phổ thông, bao gồm:

a) Giáo viên trung học phổ thông - Mã số V.07.05.15;

b) Giáo viên trung học phổ thông chính - Mã số V.07.05.14;

c) Giáo viên trung học phổ thông cao cấp - Mã số V.07.05.13.

5. Mã số chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên dự bị đại học, bao gồm:

a) Giáo viên dự bị đại học - Mã số V.07.07.19;

b) Giáo viên dự bị đại học chính - Mã số V.07.07.18;

c) Giáo viên dự bị đại học cao cấp - Mã số V.07.07.17.

6. Mã số chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên sơ cấp, bao gồm:

a) Giáo viên sơ cấp - Mã số V.09.02.09;

b) Giáo viên sơ cấp chính - Mã số V.09.02.10;

c) Giáo viên sơ cấp cao cấp - Mã số V.09.02.11

7. Mã số chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên trung cấp, bao gồm:

a) Giáo viên trung cấp thực hành - Mã số V.09.02.08;

b) Giáo viên trung cấp - Mã số V.09.02.07;

c) Giáo viên trung cấp chính - Mã số V.09.02.06;

d) Giáo viên trung cấp cao cấp - Mã số V.09.02.05.

8. Mã số chức danh nghề nghiệp đối với giảng viên cao đẳng, bao gồm:

a) Giảng viên cao đẳng thực hành - Mã số V.09.02.04;

b) Giảng viên cao đẳng - Mã số V.09.02.03;

c) Giảng viên cao đẳng chính - Mã số V.09.02.02;

d) Giảng viên cao đẳng cao cấp - Mã số V.09.02.01.

9. Mã số chức danh nghề nghiệp đối với giảng viên cao đẳng sư phạm, bao gồm:

a) Giảng viên cao đẳng sư phạm - Mã số V.07.08.22;

b) Giảng viên cao đẳng sư phạm chính - Mã số V.07.08.21;

c) Giảng viên cao đẳng sư phạm cao cấp - Mã số V.07.08.20.

10. Mã số chức danh nghề nghiệp đối với giảng viên đại học, bao gồm:

a) Giảng viên đại học - Mã số V.07.01.03;

b) Giảng viên đại học chính - Mã số V.07.01.02;

c) Giảng viên đại học cao cấp - Mã số V.07.01.01.

Nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương đối với nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục công lập

Bên cạnh đó, dự thảo thông tư quy định nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương đối với nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục công lập:

Việc bổ nhiệm và xếp lương đối với nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục công lập phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, nhiệm vụ, năng lực và chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận của nhà giáo và theo quy định của pháp luật.

Không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thay đổi chức danh nhà giáo, trừ trường hợp nhà giáo có sự thăng tiến nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu của chức danh nhà giáo cao hơn và có nguyện vọng thay đổi chức danh nhà giáo hiện giữ; nhà giáo có nhiều kinh nghiệm giảng dạy, giáo dục và có nhiều thành tích trong hoạt động nghề nghiệp hoặc trường hợp nhà giáo được công nhận, bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư theo quy định của luật chuyên ngành.

Không căn cứ trình độ được đào tạo để bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp cao hơn chức danh nghề nghiệp đã trúng tuyển đối với nhà giáo mới được tuyển dụng.

Trường hợp có chênh lệch giữa hệ số lương hiện giữ và hệ số lương của chức danh nhà giáo thì được bảo lưu hệ số chênh lệch theo quy định của pháp luật về tiền lương.

Bộ Giáo dục và Đào tạo đang lấy ý kiến đối với dự thảo này trên Cổng TTĐT của Bộ.

Minh Hiển