In bài viết

Hàng hóa mua bán giữa nước ngoài với DNCX có chịu thuế?

(Chinhphu.vn) - Trường hợp nếu Công ty là doanh nghiệp chế xuất theo quy định của pháp luật, thì hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với doanh nghiệp chế xuất thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT

21/08/2015 15:59

Cục Thuế tỉnh Đồng Nai hướng dẫn Công ty TNHH Việt Nam Create Medic (KCN Amtata, TP. Biên Hòa) về thực hiện chính sách thuế đối với nhà thầu như sau:

Về thuế GTGT nhà thầu

Căn cứ khoản 20, Điều 4 Thông tư số 219/2013/ТТ-ВТС ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối tượng không chịu thuế GTGT:

“20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.

Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau...”.

Căn cứ điểm 1, Công văn số 2616/TCT-CS ngày 13/8/2013 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế GTGT.

Trường hợp nếu Công ty là doanh nghiệp chế xuất theo quy định của pháp luật, thì hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với doanh nghiệp chế xuất thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT (không bao gồm các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán quy định riêng tại khoản 8, Điều 4 Thông tư số 219/2013/ТТ-ВТС ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính).

Trường hợp nếu Công ty thực hiện đúng hướng dẫn nêu trên, mà có phát sinh số thuế GTGT nhà thầu nộp thừa theo quy định, thì khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo đúng quy định tại khoản 5, Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính, áp dụng xử lý tại Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Trường hợp miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần

Căn cứ Hiệp định về việc tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Nhật Bản.

Căn cứ Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam:

Điều 53 quy định: "... Các thủ tục áp dụng Hiệp định được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành”.

Căn cứ khoản 3, Điều 20, Chương II Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu:

“b.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:

Trường hợp Nhà thầu nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục sau:

Mười lăm ngày trước thời hạn khai thuế, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập cho Nhà thầu nước ngoài gửi Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:...”.

Căn cứ hướng dẫn trên thì trường hợp nếu thuế TNDN nhà thầu nước ngoài phát sinh, đáp ứng đúng đủ các điều kiện quy định tại Hiệp định về việc tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Nhật Bản và Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính, thì Công ty thực hiện các thủ tục, hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định theo đúng quy định tại Điều 53, Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính và điểm b.2, khoản 3, Điều 20, Chương II Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính.

Nếu Công ty thực hiện đúng các quy định nêu trên, mà có phát sinh số thuế TNDN nhà thầu nộp thừa theo quy định, thì khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo đúng quy định tại khoản 5, Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC, áp dụng xử lý tại Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính.

Thanh Thủy