Khi xuất hóa đơn từng lần (hằng tháng), cơ quan thuế tính thuế suất là 7% (5% thuế giá trị gia tăng, 2% thuế thu nhập cá nhân).
Tuy nhiên, ông Thành được biết, tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 1/6/2021 của Bộ Tài chính thì ngành nghề sản xuất, gia công, chế biến sản phẩm hàng hoá chịu thuế suất 4,5% (3% thuế giá trị gia tăng, 1,5% thuế thu nhập cá nhân).
Ông Thành hỏi, hộ kinh doanh của ông chịu thuế suất như thế nào là đúng?
Chi cục Thuế khu vực Biên Hòa – Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai trả lời vấn đề này như sau:
Căn cứ Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 1/6/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
"Điều 10. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
1. Doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
a) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế".
Tại Phụ lục I quy định Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC):
STT | Danh mục ngành nghề | Tỷ lệ % tính thuế GTGT | Thuế suất thuế TNCN |
---|---|---|---|
1 | ... | ||
2 | Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu | ||
... Dịch vụ sửa chữa khác bao gồm: sửa chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình; - Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp)... | 5% | 2% | |
3 | Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu | ||
- Sản xuất, gia công, chế biến sản phẩm hàng hóa; - Dịch vụ ăn uống,... | 3% | 1.5% |
Căn cứ quy định nêu trên và trình bày của ông:
Theo hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế của hộ kinh doanh của ông, kèm theo hợp đồng gia công; theo đó, công ty cổ phần điện tử giao vật tư cho hộ kinh doanh thực hiện quấn các loại sản phẩm điện tử rồi giao trả lại cho công ty để hưởng tiền công. Như vậy tỷ lệ tính thuế trên doanh thu của hộ gồm tỷ lệ thuế GTGT là 5%, tỷ lệ thuế TNCN là 2% theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 40/2021/TT-BTC và Phụ lục I ban hành kèm theo.
Mai Chi