In bài viết

Hơn 15.000 thí sinh đủ điều kiện nhưng không thi tốt nghiệp THPT đợt 2 do COVID-19

(Chinhphu.vn) - Có hơn 15.000 thí sinh đủ điều kiện dự thi nhưng không thể tham dự kỳ thi tốt nghiệp THPT đợt 2 do giãn cách xã hội để phòng chống dịch COVID-19.

10/08/2021 13:39

Vì COVID-19, đã có hơn 15.000 thí sinh đủ điều kiện dự thi nhưng không thể tham dự kỳ thi tốt nghiệp THPT đợt 2 do giãn cách xã hội - Ảnh: VGP/Nhật Nam

Ngày 10/8, Bộ GD&ĐT có công văn gửi các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng tuyển sinh ngành Giáo dục mầm non về thông tin số lượng thí sinh đủ điều kiện dự thi nhưng không tham dự kỳ thi tốt nghiệp THPT đợt 2 do dịch bệnh.

Theo đó, cơ sở đào tạo căn cứ thông tin số lượng thí sinh này để thực hiện điều chỉnh chỉ tiêu tuyển sinh dành riêng cho đối tượng không thi THPT; điều chỉnh, bổ sung phương thức tuyển sinh theo hướng dẫn tại Công văn số 3190/BGDĐT-GDĐH ngày 30/7/2021. 

Cơ sở đào tạo cập nhật lại dữ liệu đề án tuyển sinh vào Cổng Thông tin tuyển sinh của Bộ GD&ĐT tại địa chỉ http://thituyensinh.vn từ ngày 20/8-25/8/2021 để phục vụ công tác hậu kiểm.

Bộ GD&ĐT sẽ công bố danh sách thí sinh chính thức được đặc cách tốt nghiệp THPT sau khi các địa phương hoàn thành việc xét tốt nghiệp.

Số lượng thí sinh không tham dự kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2021 đợt 2 theo địa phương như sau:

Tên tỉnh/Thành phố trực thuộc Trung ương

Số lượng thí sinh đăng ký dự thi

Số lượng thí sinh chưa thi

01

Sở Giáo dục và  Đào tạo Hà Nội

90.658

193

02

Sở Giáo dục và Đào tạo TPHCM

81.249

2.818

03

Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng

21.423

6

04

Sở Giáo dục và Đào tạo Đà Nẵng

11.838

7

06

Sở Giáo dục và Đào tạo Cao Bằng

4.524

2

10

Sở Giáo dục và Đào tạo Lạng Sơn

8.162

5

11

Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Kạn

2.613

2

12

Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Nguyên

13.868

6

16

Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc

10.853

1

17

Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh

14.210

1

18

Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Giang

17.823

57

21

Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Dương

18.776

2

22

Sở Giáo dục và Đào tạo Hưng Yên

11.982

117

23

Sở Giáo dục và Đào tạo Hoà Bình

8.621

18

29

Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An

32.478

7

30

Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Tĩnh

15.898

4

31

Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình

11.536

1

32

Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Trị

8.251

3

33

Sở Giáo dục và Đào tạo Thừa Thiên -Huế

12.801

3

35

Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ngãi

12.216

138

37

Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Định

17.658

54

38

Sở Giáo dục và Đào tạo Gia Lai

13.494

4

39

Sở Giáo dục và Đào tạo Phú Yên

10.673

929

40

Sở Giáo dục và Đào tạo Đắk Lắk

18.699

18

41

Sở Giáo dục và Đào tạo Khánh Hoà

12.764

738

42

Sở Giáo dục và Đào tạo Lâm Đồng

13.883

8

43

Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Phước

9.812

56

44

Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Dương

11.521

604

45

Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Thuận

5.681

30

46

Sở Giáo dục và Đào tạo Tây Ninh

9.225

20

47

Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Thuận

11.691

13

48

Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai

26.252

510

49

Sở Giáo dục và Đào tạo Long An

15.058

140

50

Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Tháp

14.285

4.684

51

Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang

16.353

3.342

52

Sở Giáo dục và Đào tạo Bà Rịa-Vũng Tàu

12.060

202

53

Sở Giáo dục và Đào tạo Tiền Giang

15.676

147

54

Sở Giáo dục và Đào tạo Kiên Giang

12.629

63

55

Sở Giáo dục và Đào tạo Cần Thơ

11.324

2

56

Sở Giáo dục và Đào tạo Bến Tre

11.905

6

57

Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long

10.360

132

59

Sở Giáo dục và Đào tạo Sóc Trăng

9.271

1

63

Sở Giáo dục và Đào tạo Đăk Nông

6.513

5

64

Sở Giáo dục và Đào tạo Hậu Giang

6.638

1

Bộ GD&ĐT yêu cầu các cơ sở đào tạo quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc theo lịch điều chỉnh và các quy định của Quy chế tuyển sinh hiện hành. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ sở đào tạo báo cáo kịp thời về Bộ GD&ĐT (qua Vụ Giáo dục Đại học) để được thống nhất hướng dẫn và giải đáp.

Nhật Nam