
Bộ Xây dựng dự thảo hướng dẫn phương pháp xác định chi phí bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
Bộ Xây dựng cho biết Bộ đề xuất dự thảo Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định chi phí bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa nhằm hoàn thiện văn bản pháp lý theo nhiệm vụ được giao và chức năng, nhiệm vụ của Bộ Xây dựng phù hợp với các quy định hiện hành; tạo công cụ pháp lý để cơ quan, tổ chức có cơ sở chỉ đạo, tổ chức thực hiện trong quá trình xác định và quản lý chi phí bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.
Dự thảo Thông tư đề xuất hướng dẫn phương pháp xác định chi phí bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa gồm dự toán chi phí các công việc quản lý, bảo dưỡng thường xuyên công trình đường thủy nội địa; sửa chữa công trình đường thủy nội địa và một số công tác khác trong kế hoạch bảo trì công trình đường thủy nội địa hàng năm.
Tại dự thảo, Bộ Xây dựng đã đề xuất các nội dung như:
Xác định dự toán chi phí công việc quản lý, bảo dưỡng thường xuyên công trình đường thủy nội địa gồm: Chi phí thực hiện công việc quản lý, bảo dưỡng thường xuyên công trình đường thủy nội địa; chi phí quản lý của chủ đầu tư; chi phí tư vấn và chi phí khác.
Xác định dự toán chi phí công việc sửa chữa công trình đường thủy nội địa gồm: xác định theo quy định dự toán xây dựng công trình tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng.
Xác định dự toán chi phí các công việc khác trong kế hoạch bảo trì công trình đường thủy nội địa hàng năm: được quy định theo tính chất của từng nhóm công việc, cụ thể như sau:
Đối với các công việc có tính chất công việc xây dựng (như khảo sát, kiểm định, quan trắc), dự toán chi phí được xác định theo các quy định hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Đối với các công việc có tính chất thường xuyên định kỳ (như điều tiết khống chế đảm bảo an toàn giao thông đường thủy nội địa; thường trực chống va trôi), dự toán chi phí được xác định như đối với dự toán chi phí công việc quản lý, bảo dưỡng thường xuyên công trình đường thủy nội địa quy định tại Thông tư.
Đối với các công việc có tính chất tư vấn hoặc cung cấp dịch vụ (như lập, điều chỉnh quy trình và định mức quản lý, khai thác, bảo trì đối với công trình được đầu tư bằng ngân sách nhà nước đã đưa vào khai thác, sử dụng; đánh giá an toàn; xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật; ứng dụng công nghệ phục vụ trực tiếp công tác quản lý, bảo trì và khai thác giao thông đường thủy nội địa), dự toán chi phí được xác định trên cơ sở phạm vi khối lượng công việc thực hiện, định mức, đơn giá (nếu có), hoặc báo giá của các đơn vị tư vấn, đơn vị cung ứng dịch vụ.
Quy định về công tác quản lý: gồm các nội dung quy định về quản lý dự toán chi phí bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; quản lý định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá.
Các Phụ lục: quy định các biểu mẫu tổng hợp dự toán; hướng dẫn chi tiết cách xác định các thành phần chi phí trong chi phí thực hiện quản lý, bảo dưỡng thường xuyên; quy định định mức tỷ lệ chi phí chung, chi phí nhà tạm, chi phí quản lý. Trong đó, đối với định mức tỷ lệ chi phí chung, chi phí nhà tạm, chi phí quản lý của chủ đầu tư Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam đề xuất và chịu trách nhiệm trên cơ sở rà soát thực tế thực hiện.
Dự thảo nêu rõ, chi phí công việc quản lý, bảo dưỡng thường xuyên công trình đường thủy nội địa được xác định bằng cách lập dự toán cho các công việc quản lý đường thủy nội địa, bảo dưỡng thường xuyên đường thủy nội địa và công tác đặc thù trong quản lý, bảo trì đường thủy nội địa theo kế hoạch bảo trì hàng năm, gồm các khoản mục chi phí sau:
Chi phí thực hiện công việc quản lý, bảo dưỡng thường xuyên công trình đường thủy nội địa: là chi phí được xác định để thực hiện các công tác kiểm tra công trình đường thủy nội địa; bảo trì báo hiệu; bảo trì đèn báo hiệu, thiết bị, hệ thống thông tin, các công trình phục vụ trên tuyến đường thủy nội địa đang khai thác; đo dò bãi cạn; công tác đặc thù trong quản lý, bảo trì đường thủy nội địa.
Chi phí quản lý: là chi phí để các cơ quan quản lý đường thủy nội địa hoặc cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa (sau đây gọi tắt là chủ đầu tư) thực hiện các nhiệm vụ: tổng hợp dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức lựa chọn, ký hợp đồng với đơn vị bảo trì; nghiệm thu, thanh toán; tổ chức quản lý việc thực hiện của các đơn vị đối với các nhiệm vụ bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
Chi phí tư vấn: là chi phí để thực hiện các công tác tư vấn có liên quan để thực hiện công việc quản lý, bảo dưỡng thường xuyên công trình đường thủy nội địa như lập dự toán; tổ chức lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu và các công tác tư vấn khác;
Chi phí khác: là chi phí cho các các công việc cần thiết khác có liên quan trong quá trình thực hiện công việc quản lý, bảo dưỡng thường xuyên công trình đường thủy nội địa như chi phí kiểm toán, thẩm tra phê duyệt quyết toán.
Cụ thể, theo dự thảo, chi phí thực hiện công việc quản lý, bảo dưỡng thường xuyên công trình đường thủy nội địa được xác định bằng dự toán theo hướng dẫn tại Phụ lục II với các khoản mục chi phí cụ thể như sau:
Chi phí trực tiếp gồm: chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí máy để hoàn thành khối lượng công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên công trình đường thủy nội địa, phương pháp xác định cụ thể theo mục 1 phần II Phụ lục II.
Chi phí chung bao gồm các chi phí: chi cho bộ máy quản lý, điều hành doanh nghiệp; chi phí phục vụ công nhân (chi phí bảo hộ lao động, chi phí công cụ lao động); các khoản chi phí xã hội mà người sử dụng lao động phải nộp cho nhà nước (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp; chi phí khấu hao, sửa chữa tài sản cố định phục vụ cho bộ máy quản lý điều hành doanh nghiệp, chi phí thuê kiểm toán của doanh nghiệp và các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp. Chi phí chung được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo quy định tại mục 2 phần II Phụ lục II.
Thu nhập chịu thuế tính trước được xác định trên cơ sở chi phí trực tiếp và chi phí chung trong dự toán chi phí bảo trì định kỳ kết cấu đường thủy nội địa.
Thuế giá trị gia tăng: Thực hiện theo quy định hiện hành.
Chi phí nhà tạm: Chi phí nhà tạm phục vụ công tác bảo trì định kỳ được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo quy định tại mục 5 phần II Phụ lục II.
Chi phí quản lý của chủ đầu tư được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo quy định tại Phụ lục III. Việc quản lý, sử dụng chi phí quản lý của chủ đầu tư thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và các quy định khác của pháp luật.
Chi phí tư vấn:
Đối với công việc tư vấn đã được Bộ Xây dựng quy định tại Thông tư ban hành định mức hoặc hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng thì được xác định chi phí theo quy định tại các Thông tư này.
Đối với công việc tư vấn khác và các công việc tư vấn áp dụng định mức nhưng không phù hợp thì được xác định bằng lập dự toán. Việc lập dự toán chi phí tư vấn thực hiện theo Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định chi phí quản lý đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng.
Chi phí khác được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) hoặc lập dự toán theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Dự thảo nêu rõ, tổng hợp dự toán chi phí công việc quản lý, bảo dưỡng thường xuyên công trình đường thủy nội địa thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I.
Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây./.