Theo dự thảo, việc xếp hạng cơ sở cai nghiện ma túy công lập nhằm tiếp tục kiện toàn và tăng cường công tác quản lý đối với các cơ sở cai nghiện ma túy công lập; từng bước tiêu chuẩn hoá tổ chức bộ máy, cán bộ, viên chức, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy.
Bên cạnh đó, xác định mức phụ cấp chức vụ đối với cán bộ, viên chức lãnh đạo nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm đảm bảo quyền và nghĩa vụ của từng chức danh trong quản lý hoạt động của cơ sở cai nghiện; từng bước đề xuất đầu tư nguồn lực cho cơ sở cai nghiện, phù hợp với từng giai đoạn phát triển trong cơ chế quản lý mới đối với các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập.
Việc xếp hạng cơ sở cai nghiện gồm bốn nhóm tiêu chí như sau: 1- Quy mô tổ chức, khối lượng công việc và độ phức tạp về quản lý đối tượng (20 điểm); 2- Cơ cấu và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức, người lao động (15 điểm); 3- Hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị công nghệ, phương tiện quản lý đối tượng (25 điểm); 4- Kết quả và hiệu quả hoạt động của cơ sở cai nghiện (40 điểm). Tổng số điểm tối đa của bốn nhóm tiêu chí là 100 điểm.
Hạng của cơ sở cai nghiện được xác định từ hạng I đến hạng IV. Sau 5 năm (tròn 60 tháng) kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền quyết định xếp hạng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét lại hạng của cơ sở cai nghiện đạt dưới 40 điểm, phải sắp xếp lại.
Sau khi đã xếp hạng, nếu cơ sở cai nghiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định về quy mô hoặc bổ sung chức năng, nhiệm vụ, cơ sở vật chất, trang thiết bị,… làm thay đổi về giá trị và điểm xếp hạng thì sau 3 năm (tròn 36 tháng) kể từ ngày quyết định xếp hạng cơ sở cai nghiện được xem xét xếp lại hạng.
Theo dự thảo, tổng số điểm xếp hạng đạt được của cơ sở cai nghiện nằm trong giới hạn điểm tối thiểu đến tối đa của từng hạng được quy định từ hạng I đến hạng IV như sau:
Hạng | I | II | III | IV |
Tổng số điểm cơ sở cai nghiện đạt được | 90 đến 100 | 80 đến dưới 90 | 65 đến dưới 80 | 40 đến dưới 65 |
Dự thảo nêu rõ, căn cứ mức độ thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài liệu liên quan các giá trị tiêu chí và nhóm tiêu chí, cơ sở cai nghiện tính điểm đạt được của từng tiêu chí tại thời điểm đánh giá hoặc của năm trước liền kề đề nghị xếp hạng.
Cách tính điểm các tiêu chí nằm trong giới hạn điểm tối thiểu và tối đa của nhóm tiêu chí III và IV trong bảng điểm xếp hạng cơ sở cai nghiện, theo công thức sau:
Gtc - Gmin
Đtc = {------------------- x (Đmax - Đmin)} + Đmin
Gmax - Gmin
Trong đó:
Đtc - điểm tiêu chí mà cơ sở cai nghiện được tính.
Gtc - giá trị tiêu chí để tính điểm của cơ sở cai nghiện.
Gmin - giá trị tối thiểu của tiêu chí tính điểm trong bảng điểm xếp hạng.
Gmax - giá trị tối đa của tiêu chí tính điểm trong bảng điểm xếp hạng.
Đmax - điểm tối đa của tiêu chí tính điểm trong bảng điểm xếp hạng.
Đmin - điểm tối thiểu của tiêu chí tính điểm trong bảng điểm xếp hạng.
Ví dụ: Cơ sở cai nghiện A, có khả năng tiếp nhận (sức chứa theo thiết kế) là 300 đối tượng. Khi đó điểm về tiêu chí khả năng tiếp nhận của cơ sở cai nghiện A là:
300-200 100
ĐtcA ={ ---------- x (5 - 2)} + 2 ={ --------- x 3} + 2= 0,4 + 2 = 2,4 (điểm)
1000-200 800
Những trường hợp sau đây sẽ được cộng thêm điểm: Với những cơ sở cai nghiện tiếp nhận trên 1000 lượt đối tượng/năm, thì phần được cộng thêm điểm sẽ được tính từ lượt đối tượng 1001 trở lên: cứ 500 lượt đối tượng vượt thêm sẽ được cộng 1 điểm.
Ví dụ: Cơ sở cai nghiện A tiếp nhận 2000 lượt đối tượng/năm, khi đó ngoài điểm được tính cho tiêu chí này, cơ sở cai nghiện A còn được cộng thêm 2 điểm.
Theo dự thảo, những tiêu chí cơ sở cai nghiện không có hoặc không thực hiện, không tính điểm.
Đối chiếu tổng số điểm mà cơ sở cai nghiện đạt được với Bảng điểm xếp hạng nêu trên để xác định hạng của cơ sở cai nghiện.
Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây.