Ngày 23 tháng 8 năm 2008, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã thăm và làm việc tại tỉnh Điện Biên. Cùng thăm và làm việc với Thủ tướng có đại diện lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Văn phòng Chính phủ, Xây dựng, Giao thông vận tải, Công an, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tập đoàn Cao su Việt Nam, Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Tại buổi làm việc, sau khi nghe đồng chí Bí thư Tỉnh ủy báo cáo tình hình kinh tế-xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2008; ý kiến của đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh, các Bộ, cơ quan dự họp; Thủ tướng có ý kiến kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
Điện Biên đã cùng cả nước thực hiện được nửa nhiệm kỳ kế hoạch 5 năm 2006-2010. Mặc dù là một tỉnh miền núi có nhiều khó khăn, nhưng Đảng bộ, chính quyền, đồng bào các dân tộc trong Tỉnh đã có nhiều cố gắng, đạt được thành tựu trong phát triển kinh tế-xã hội: kinh tế tăng trưởng khá cao, năm 2006 đạt 10,84% và năm 2007 đạt 10,86%, đặc biệt 6 tháng đầu năm 2008 mặc dù tình hình kinh tế thế giới có những diễn biến bất lợi, thiên tai dịch bệnh xảy ra ở nhiều nơi, đã gây khó khăn, thiệt hại nặng nề cho sản xuất và đời sống của nhân dân, nhưng Tỉnh đã quán triệt và triển khai nghiêm túc sự chỉ đạo của Chính phủ về các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hôi, tăng trưởng bền vững, kinh tế tăng trưởng khá cao, khoảng 9,3%; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển biến tích cực; các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục và chăm sóc sức khỏe nhân dân có chuyển biến tích cực; đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 32,7%; cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng tiếp tục được đẩy mạnh và thu được kết quả bước đầu; hệ thống chính trị tiếp tục được củng cố và tăng cường; quốc phòng an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
Thay mặt Chính phủ, Thủ tướng biểu dương sự cố gắng và những kết quả mà Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Điện Biên đã đạt được.
Tuy nhiên, Tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn yếu kém do xuất phát điểm thấp, qui mô kinh tế còn nhỏ bé, công nghiệp và dịch vụ chưa phát triển, kinh tế chủ yếu vẫn dựa vào nông, lâm nghiệp; thu ngân sách mới đáp ứng được khoảng 10% nhiệm vụ chi, hạ tầng kinh tế-xã hội, nhất là giao thông nông thôn còn yếu kém; chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng nhu cầu phát triển; thu hút vốn đầu tư còn khó khăn; giải ngân các nguồn vốn đầu tư còn rất thấp; thu nhập của dân cư còn thấp xa so với bình quân chung cả nước; tỷ lệ hộ nghèo còn cao, đặc biệt vẫn còn 4 huyện có trên 50% hộ nghèo; kim ngạch thương mại tuy tăng trưởng cao nhưng qui mô còn nhỏ, một số điểm thăm quan di tích lịch sử nổi tiếng chưa được trùng tu, tôn tạo.
II.NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI
Về cơ bản đồng ý với nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong báo cáo của Tỉnh. Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch 5 năm 2006-2010, trong thời gian tới, Tỉnh cần tiến hành sơ kết nửa nhiệm kỳ, đánh giá, khẳng định những kết quả đạt được để tiếp tục phát huy; chỉ ra những yếu kém tồn tại, những chỉ tiêu còn đạt thấp, phân tích nguyên nhân, đề ra biện pháp để thực hiện. Nhiệm vụ đặt ra cho những năm còn lại của nửa nhiệm kỳ kế hoạch 5 năm và những tháng còn lại của năm 2008 là rất nặng nề, đòi hỏi Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc của Tỉnh phải phấn đấu quyết liệt hơn nữa, vượt qua khó khăn thách thức, tranh thủ thời cơ, thuận lợi để khai thác có hiệu quả các tiềm năng của Tỉnh, nhất là về đất đai, tài nguyên rừng, khoáng sản, thủy điện, du lịch, kinh tế cửa khẩu, tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng, chống thất thoát, lãng phí.
Trước mắt, Tỉnh cần thực hiện tốt Chỉ thị số 723/CT-TTg, ngày 06 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009; đồng thời, cần tập trung một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
Cần khẩn trương điều chỉnh quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp, trước hết phải bố trí lại đất đai cho phù hợp, bảo đảm diện tích đất trồng cây lương thực: lúa, ngô, đất trồng cao su gắn với mục tiêu di dân, tái định cư, đất trồng cỏ phát triển chăn nuôi gia súc; làm tốt công tác phân loại 3 loại rừng để có chính sách bảo vệ và phát triển, khai thác phù hợp, gắn bảo vệ rừng với cung cấp lương thực cho nhân dân;
Cần có cơ chế, chính sách thu hút đầu tư phát triển thủy điện; khai thác và chế biến khoáng sản, gắn với công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; tập trung phát triển các khu, cụm công nghiệp; phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản gắn với các vùng nguyên liệu.
Tiếp tục củng cố và mở rộng mạng lưới thương mại trong Tỉnh, nhất là ở vùng sâu, vùng xa để phục vụ tốt hơn việc giao lưu trao đổi hàng hóa phục vụ cho sản xuất và đời sống nhân dân; chú trọng đầu tư phát triển kinh tế cửa khẩu đi liền với các cơ chế, chính sách phù hợp để thúc đẩy quan hệ thương mại với Trung Quốc và Lào.
Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển du lịch trên địa bàn Tỉnh, cần tập trung đầu tư cải tạo, nâng cấp các điểm du lịch, nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm du lịch nhất là các loại hình du lịch có thế mạnh của Tỉnh như du lịch lịch sử, văn hóa, sinh thái gắn với địa danh nổi tiếng Điện Biên Phủ; tiếp tục đầu tư hoàn thiện các cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động du lịch nhất là sân bay, đường giao thông kết nối với Trung Quốc và Lào.
Tiếp tục chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực; phát triển hạ tầng kinh tế- xã hội, đặc biệt là về giao thông (đường quốc lộ và hệ thống đường giao thông nông thôn); làm tốt công tác xóa đói giảm nghèo;
Tăng cường thu hút đầu tư, đẩy mạnh việc giải ngân các nguồn vốn đầu tư nhất là nguồn vốn trái phiếu Chính phủ; coi công tác di dân tái định cư là một nhiệm vụ chính trị trọng tâm, Tỉnh phải tập trung chỉ đạo quyết liệt phấn đấu hoàn thành đúng tiến độ đề ra, đồng thời bảo đảm đồng bào đến nơi ở mới từng bước có cuộc sống tốt hơn nơi ở cũ;
Song song với việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ trên, cần tiếp tục chú trọng công tác bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.
Tiếp tục thực hiện tốt việc kiềm chế lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội, phát triển bền vững. Trong đó tập trung tháo gỡ khó khăn vướng mắc, bảo đảm đủ vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu; tiếp tục thực hiện việc rà soát, điều chỉnh, cắt giảm đầu tư theo chỉ đạo của Chính phủ để dồn vốn cho những công trình, dự án cấp bách, sớm phát huy hiệu quả; tạo điều kiện thuận lợi thu hút và giải ngân nhanh vốn đầu tư của mọi thành phần kinh tế; quản lý thật tốt thị trường, giá cả, nhất là đối với những mặt hàng thiết yếu, lãi suất tín dụng; chống đầu cơ đẩy giá lên cao gây tâm lý hoang mang cho xã hội; quan tâm đến bảo đảm an sinh xã hội, trước hết là thực hiện tốt những chính sách hiện có, trợ giúp thiết thực cho những hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, hộ gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh và giá cả tăng cao; chủ động triển khai các biện pháp phòng, chống thiên tai, lụt bão trong thời gian tới.
III. MỘT SỐ ĐỀ NGHỊ CỦA TỈNH
1. Về nâng quy mô trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện từ 200 lên 300 học sinh/trường; cấp tỉnh từ 400 đến 500 học sinh/ trường; về cho phép lập Đề án xây dựng 1200-2000 phòng ở cho học sinh dân tộc nội trú dân nuôi theo cơ chế NSNN hỗ trợ 80%, xã hội hóa 20%: đồng ý về chủ trương, giao Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Về cho phép các trường nội trú cấp huyện được đào tạo Trung học phổ thông; trường cấp tỉnh được đào tạo dự bị đại học: giao Bộ Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Về chỉ đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính qui định thống nhất mức học phí đào tạo cử tuyển và đào tạo theo địa chỉ của các trường: giao Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Về bố trí nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để cải tạo, nâng cấp tuyến đường vành đai biên giới từ Điện Biên đến cửa khẩu Huổi Puốc - Na Son: đồng ý bổ sung vào danh mục đường vành đai biên giới và bố trí vốn trái phiếu Chính phủ; giao Bộ Quốc phòng để triển khai thực hiện trong kế hoạch năm 2009.
5. Về bố trí vốn cho Bộ Giao thông vận tải đầu tư nâng cấp quốc lộ 279 đoạn từ Điện Biên đến cửa khẩu Tây Trang: đồng ý bố trí vốn trái phiếu Chính phủ để đầu tư Dự án giai đoạn II vào năm 2009.
6. Về chỉ đạo các Bộ, ngành liên quan đẩy nhanh tiến độ Dự án nâng cấp quốc lộ 6, quốc lộ 279: giao Bộ Giao thông Vận tải chỉ đạo hoàn thành trong quí I năm 2009. Riêng quốc lộ 12 đoạn tránh ngập (cả cầu Hang Tôm); đồng ý bổ sung và bố trí đủ vốn NS theo tiến độ thực hiện Dự án.
7. Về bổ sung đoạn tuyến đường từ Si Pha Phìn đi cửa khẩu Si Pha Phìn -Huổi Là, huyện Mường Chà vào Dự án đường vành đai biên giới Si Pha Phìn-Mường Nhé-A Pa Chải, hiện Bộ Giao thông vận tải đang làm chủ đầu tư: đồng ý bổ sung vào danh mục Dự án.
8. Về bố trí vốn trái phiếu Chính phủ năm 2009 để đầu tư 2 tuyến đường giao thông đến 2 xã chưa có đường ô tô (là xã Nguổi Cáy - 22 Km và Nậm Lịch-12 Km) của huyện Mường Ảng: Tỉnh khẩn trrương hoàn tất các thủ tục đầu tư để được bố trí vốn theo qui định.
9. Về bổ sung danh mục 8 tuyến đường đến xã và liên xã vào Danh mục dự án giao thông sử dụng trái phiếu Chính phủ: đồng ý về nguyên tắc; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
10. Về cải tạo, nâng cấp Sân bay Điện Biên Phủ trước năm 2010 và nâng tần suất bay lên 18-20 chuyến/ tuần: giao Bộ Giao thông vận tải đề xuất phương án báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
11. Về tạm ứng 65 tỷ đồng đầu tư giai đoạn I dự án Trung tâm Thể dục Thể thao; 55 tỷ đồng cho Dự án trùng tu, tôn tạo Di tích Điện Biên Phủ và 70 tỷ đồng đầu tư hạ tầng cho 3 khu trung tâm của 3 huyện mới. Nâng mức hỗ trợ cho mỗi huyện mới lên 30 tỷ đồng/ huyện: đồng ý về nguyên tắc; giao Bộ Tài chính chủ trì,cùng Bộ Kế hoạch và Đầu tư xử lý cụ thể.
12. Về bổ sung nguồn vốn đối ứng cho các dự án ODA năm 2009 theo qui định là 70 tỷ đồng: đồng ý, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng Bộ Tài chính bố trí đủ theo qui định.
13. Về quy hoạch chung thành phố Điện Biên Phủ; giao Bộ Xây dựng chủ trì giúp Tỉnh về vốn để xây dựng quy hoạch: giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính bố trí vốn năm 2009 để thực hiện.
14. Về đầu tư Kè chỉnh trị sông Nậm Rốm, đoạn 10 km qua thành phố Điện Biên: đồng ý về chủ trương; giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng Tỉnh xác định thứ tự ưu tiên, phân kỳ đầu tư hợp lý.
15. Về giao Bộ Xây dựng nghiên cứu, hướng dẫn cụ thể trình tự thủ tục đầu tư theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình quy mô nhỏ: đồng ý, Bộ Xây dựng sớm triển khai.
16. Về cho phép Tỉnh phối hợp với EVN đầu tư lưới điện nông thôn theo cơ chế ngân sách nhà nước 85% - EVN 15%: đồng ý thực hiện như cơ chế áp dụng đối với vùng Tây Nguyên và vùng đồng bào Khmer. Giao Bộ Công Thương cùng EVN đề xuất cụ thể, rút kinh nghiệm các dự án đã hoàn thành để mở rộng ra các tỉnh khác.
17. Về xây dựng Quy chế hoạt động và cơ chế, chính sách ưu đãi cao hơn áp dụng đối với Khu kinh tế Cửa khẩu quốc tế Tây Trang: Tỉnh đề xuất cụ thể những cơ chế, chính sách, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
18. Về cho phép Tỉnh và các tỉnh đặc biệt khó khăn tăng chi thường xuyên 5-7% so với dự toán năm trước để phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế: giao Bộ Tài chính đề xuất phương án xử lý, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
19. Về bổ sung 30 tỷ đồng trong kế hoạch năm 2009 để chỉnh trang đô thị, kiến thiết thị chính và tổ chức hoạt động kỷ niệm 55 năm chiến thắng Điện Biên Phủ: đồng ý về nguyên tắc; giao Bộ Tài chính xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ. Về khắc phục tình trạng kém chất lượng của tượng đài chiến thắng Điện Biên Phủ; giao Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với tỉnh Điện Biên nghiên cứu, đề xuất phương án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
20. Về ủy quyền cho địa phương được cấp phép khai thác tại các điểm mỏ khoáng sản nhỏ, chưa có quy hoạch: Tỉnh làm việc với Bộ Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn cụ thể.
21. Về bổ sung thêm 01 Phó Chủ tịch UBND Tỉnh phụ trách công tác di dân tái định cư thủy điện Sơn La và các chương trình ổn định dân cư trên địa bàn: giao Bộ Nội vụ tổng hợp trình xử lý chung một số địa phương có đề nghị.
22. Về sớm phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể di dân tái định cư thủy điện Sơn La: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khẩn trương hoàn chỉnh, trình Thủ tướng Chính phủ.
Để đảm bảo đủ vốn thanh toán cho công tác di dân tái định cư; đồng ý trong lúc EVN chưa thu xếp được vốn, Bộ Tài chính cho ứng trước trên cơ sở cam kết hoàn trả của EVN.
23. Về cho phép các hộ dân tại thị xã Mường Lay khi tái định cư tại địa bàn khác cũng được hưởng chính sách hỗ trợ làm nhà tạm như các hộ tái định cư tại chỗ; giao Văn phòng Chính phủ tổng hợp ý kiến các Bộ, ngành liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
24. Về cho phép Tỉnh chỉ định thầu đối với gói thầu xây lắp trên 10 tỷ và tư vấn thầu trên 500 triệu đồng phục vụ công tác di dân tại địa bàn thị xã Mường Lay: đồng ý về nguyên tắc; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chínhh phủ trong tháng 9/2008.
25. Về cho phép Tỉnh được chọn địa điểm và quy hoạch việc tái định cư quy mô nhỏ theo nguyện vọng của dân và báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ: đồng ý về nguyên tắc; Tỉnh phê duyệt nhưng lưu ý không vượt hạn mức kinh phí theo qui định.
26. Về cho phép Tỉnh có chính sách ưu đãi đầu tư cao hơn để áp dụng cho hoạt động thu hút đầu tư tại địa bàn Tỉnh cũng như các tỉnh miền núi phía Bắc đặc biệt khó khăn: giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì trình Thủ tướng Chính phủ phương án xử lý chung.