Gia đình bà Hà đã sinh sống ổn định, lâu dài, không có tranh chấp tại đây từ năm 1987 (có chứng nhận của UBND phường). Năm 2001, gia đình bà Hà được cấp Giấy chứng nhận tạm thời quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp của gia đình bà Hà là mua bán nhà (có quyết định, có phiếu thu tiền) trước năm 1987 (chưa có Luật Đất đai) và giai đoạn áp dụng Luật Đất đai 1987 (từ ngày 29/12/1987, hết hiệu lực từ ngày 15/10/1993). Tại Điều 53 của Luật Đất đai 1987 xác định hành vi mua, bán đất đai là hành vi bị cấm.
Trong giai đoạn này, Hội đồng Nhà nước cũng đã ban hành Pháp lệnh số 51-LCT/HĐNN8 ngày 6/4/1991 về nhà ở. Tại Điều 31 của Pháp lệnh quy định: "Đất có nhà ở không phải là đối tượng của hợp đồng mua bán nhà ở. Người được chuyển quyền sở hữu nhà ở được quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai".
Quy định này phù hợp với nội dung của Luật Đất đai 1987 (xem đất đai là sở hữu toàn dân, nghiêm cấm hành vi mua bán đất). Và quy định này cũng đã khẳng định trong giai đoạn áp dụng Luật Đất đai 1987 trở về trước rằng, người mua nhà sẽ được quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai, chứ giấy tờ không thể hiện rõ cả 2 vấn đề mua bán nhà và mua bán đất (bán đất là phạm pháp).
Bà Hà hỏi, như vậy gia đình bà có bị coi là giao đất không đúng thẩm quyền và không có giấy tờ chứng minh tại Điều 101 Luật Đất đai 2013, hướng dẫn cụ thể tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP hay không?
Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013: "Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các giấy tờ sau thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
… b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993".
Năm 2001, gia đình bà Hà được Sở Địa chính TP. Đà Nẵng cấp Giấy chứng nhận tạm thời quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, vậy gia đình bà có được áp dụng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai không? Hay phải thỏa mãn điều kiện gì nữa?
Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:
Tại Điều 100, Điều 101 Luật Đất đai 2013, các Điều 18, 20, 21, 22, 23 và 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai (được sửa đổi, bổ sung tại các Khoản 16, 18 và Khoản 19 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) đã có quy định cụ thể về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà có giấy tờ, không có giấy tờ về quyền sử dụng đất cũng như trình tự, thủ tục thực hiện.
Do nội dung bà hỏi liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính cụ thể thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương nơi có đất; do đó đề nghị bà liên hệ với cơ quan Tài nguyên và Môi trường nơi có đất để được hướng dẫn giải quyết bảo đảm phù hợp với thủ tục hành chính do địa phương ban hành.
Trường hợp bà không đồng ý thì có thể khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật hoặc gửi phản ánh bằng văn bản tới cơ quan tài nguyên và môi trường cấp trên để được xem xét, chỉ đạo xử lý.
Chinhphu.vn