In bài viết

Làm việc trong điều kiện bình thường có được nghỉ hưu trước tuổi?

(Chinhphu.vn) - Bà Nguyễn Thị Nhân (Tây Ninh) sinh tháng 1/1978, là viên chức, làm việc trong điều kiện lao động bình thường, đóng BHXH từ năm 2001 đến năm 2023.

18/07/2023 07:02

Bà Nhân tham khảo Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 3/6/2023 của Chính phủ về tinh giản biên chế và được biết tại Điều 7 có quy định về chính sách thôi việc:

"Điều 7. Chính sách thôi việc

1. Chính sách thôi việc ngay

Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 5 Điều 5 Nghị định này nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp sau:

a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm;

b) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng BHXH bắt buộc".

Bà Nhân hỏi, bà có đủ điều kiện nghỉ việc ngay (trong năm 2023) theo quy định nêu trên không? Nếu không thì khoảng năm nào bà có thể nghỉ được?

BHXH tỉnh Tây Ninh trả lời vấn đề này như sau:

Nghị định số 29/2023/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế, trong đó đề cập đến chính sách nghỉ hưu trước tuổi có hiệu lực từ ngày 20/7/2023. Các chế độ chính sách quy định tại Nghị định này được áp dụng đến hết ngày 31/12/2030.

Theo quy định Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 29/2023/NĐ-CP quy định chính sách thôi việc ngay như sau:

Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 5 Điều 5 Nghị định này nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp sau: Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm; được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng BHXH bắt buộc.

Vấn đề bà hỏi, bà có đủ điều kiện nghỉ việc ngay hay không, không thuộc thẩm quyền của cơ quan BHXH, bà liên hệ trực tiếp cơ quan quản lý công chức, viên chức người lao động để được xem xét, tư vấn trường hợp cụ thể của bà.

Cơ quan BHXH cung cấp thông tin các quy định pháp luật về tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường và nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường để bà nắm rõ hơn quy định tuổi nghỉ hưu của bà.

Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường quy định tại Điều 4 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP. Theo đó, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:

Kể từ ngày 1/1/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Theo quy định tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, thì bà là lao động nữ, sinh tháng 1/1978, sẽ nghỉ hưu vào tháng liền kề sau tháng bà đủ 60 tuổi.

Các trường hợp được nghỉ hưu trước tuổi

Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động. Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP thì nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo Khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:

Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:

- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

-  Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a và thời gian làm việc ở vùng quy định tại điểm b khoản này từ đủ 15 năm trở lên.

Theo thông tin bà đưa ra, thực hiện đối chiếu tháng, năm sinh của người lao động tương ứng với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản này theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, nếu bà đủ điều kiện nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường theo quy định nêu trên thì bà sinh vào tháng 1/1978, bà sẽ nghỉ hưu vào năm bà đủ 53 tuổi 8 tháng (tức tháng 10/2031).

Mai Chi