Vừa qua, bà Nguyễn Kim Trang (Đồng Nai) chuyển nhầm tiền đến tài khoản cùng ngân hàng. Sau khi liên hệ xác nhận và lập tra soát với ngân hàng, bà được ngân hàng phản hồi, không thu hồi được giao dịch do người hưởng không xác nhận hoàn trả với ngân hàng qua điện thoại.
Ngân hàng cũng không nhận được phản hồi của người hưởng đối với đề nghị hoàn trả giao dịch tại văn bản bà Trang đã gửi cho phía ngân hàng. Ngân hàng cho biết, bà có thể lập tối đa 3 yêu cầu tra soát đối với giao dịch này.
Bà Trang hỏi, bà có thể lấy lại được số tiền đã chuyển nhầm không?
Về vấn đề này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ý kiến như sau:
Quy định liên quan đến hoàn trả tiền do chuyển nhầm, theo Điều 579 Bộ luật Dân sự 2015, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu: "1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó;";
Tại Điều 580 Bộ luật Dân sự quy định:
"1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã thu được;
… 4. Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả khoản lợi về tài sản đó cho người bị thiệt hại bằng hiện vật hoặc bằng tiền".
Theo Thông tư số 17/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán:
Tại điểm d khoản 2 Điều 20 quy định:
"Chủ tài khoản thanh toán có nghĩa vụ:
... d) Hoàn trả hoặc phối hợp với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoàn trả các khoản tiền do sai sót, nhầm lẫn đã ghi có vào tài khoản thanh toán của mình;".
Theo điểm a khoản 2 Điều 21: "Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi khách hàng mở tài khoản có quyền:
a) Chủ động trích Nợ tài khoản thanh toán của khách hàng trong các trường hợp sau:
… (i) Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền trong việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định thi hành án, quyết định thu thuế hoặc các nghĩa vụ thanh toán khác theo quy định của pháp luật và thông báo cho chủ tài khoản thanh toán biết;
(ii) Để điều chỉnh các khoản mục bị hạch toán sai, hạch toán không đúng bản chất hoặc không phù hợp với nội dung sử dụng của tài khoản thanh toán theo quy định của pháp luật và thông báo cho chủ tài khoản thanh toán biết;
(iii) Khi phát hiện đã ghi Có nhầm vào tài khoản của khách hàng hoặc theo yêu cầu hủy lệnh chuyển Có của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phục vụ bên chuyển tiền do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phục vụ bên chuyển tiền phát hiện thấy có sai sót so với lệnh thanh toán của người chuyển tiền đã lập; việc trích Nợ tài khoản thanh toán phải thông báo cho chủ tài khoản thanh toán biết;
(iv) Theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa chủ tài khoản thanh toán với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để chi trả các khoản thanh toán thường xuyên, định kỳ hoặc thu các khoản nợ đến hạn, quá hạn, lãi và các chi phí phát sinh; việc trích Nợ tài khoản thanh toán phải thông báo cho chủ tài khoản thanh toán biết;".
Theo khoản 6 Điều 17: "Việc xử lý tra soát, khiếu nại trong sử dụng tài khoản thanh toán thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ tài khoản thanh toán với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và quy định về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt".
Tại khoản 2 Điều 21 quy định:
"2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có nghĩa vụ:
… (i) Hướng dẫn khách hàng sử dụng tài khoản thanh toán an toàn, thông báo, giải thích cho khách hàng về hành vi bị cấm trong mở, sử dụng tài khoản thanh toán và giải đáp, xử lý kịp thời thắc mắc, khiếu nại của khách hàng trong mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại Thông tư này và thỏa thuận giữa chủ tài khoản thanh toán với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
… k. Ban hành quy định nội bộ về mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hướng dẫn, thông báo công khai để khách hàng biết và thực hiện. Quy định nội bộ phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
(iv) Quy định về xử lý tra soát, khiếu nại, mẫu giấy đề nghị tra soát khiếu nại;".
Trên cơ sở quy định pháp luật liên quan, người sử dụng, chiếm hữu tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu.
Đồng thời, ngân hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng, xử lý kịp thời thắc mắc, khiếu nại; ban hành và thực hiện quy định nội bộ liên quan đến việc xử lý tra soát, khiếu nại trong quá trình khách hàng sử dụng tài khoản thanh toán.
Chinhphu.vn