Thông tư quy định rõ nguyên tắc thực hiện kiểm kê khí nhà kính và đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
Theo đó, kiểm kê khí nhà kính, đo đạc, báo cáo giảm nhẹ phát thải khí nhà kính (KNK) cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
Tính đầy đủ: Việc kiểm kê KNK, đo đạc, báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK phải thực hiện đối với tất cả các nguồn phát thải KNK, các nguồn hấp thụ KNK. Số liệu được thu thập liên tục, không bị gián đoạn;
Tính nhất quán: Việc kiểm kê KNK, đo đạc, báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK đảm bảo thống nhất về phương án giám sát, số liệu tính toán, phương pháp kiểm kê KNK, phương pháp tính toán kết quả giảm nhẹ phát thải KNK;
Tính minh bạch: Các tài liệu, dữ liệu, giả định, số liệu hoạt động, hệ số áp dụng, phương pháp tính toán được giải thích rõ ràng, trích dẫn nguồn, được lưu giữ để đảm bảo độ tin cậy, tính chính xác cao;
Tính chính xác: Tính toán kiểm kê KNK, đo đạc, báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK đảm bảo độ tin cậy theo phương pháp luận lựa chọn và giảm tối đa các sai lệch;
Tính so sánh được: Kết quả kiểm kê KNK, đo đạc, báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK của một cơ sở, lĩnh vực đảm bảo các điều kiện về số liệu, phương pháp luận có tính tương đồng để có thể so sánh được.
Thẩm định giảm nhẹ phát thải KNK cần tuân thủ các nguyên tắc:
Tính độc lập: Duy trì tính độc lập với các bên liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, khách quan trong quá trình đánh giá;
Tính công bằng: Đảm bảo sự trung thực, chính xác, khách quan và không thiên lệch.
Quy trình kỹ thuật kiểm kê KNK cấp lĩnh vực bao gồm:
Xác định phạm vi kiểm kê KNK cấp lĩnh vực.
Thu thập số liệu hoạt động phục vụ kiểm kê KNK cấp lĩnh vực.
Lựa chọn hệ số phát thải KNK cấp lĩnh vực.
Xác định phương pháp kiểm kê KNK cấp lĩnh vực.
Thực hiện kiểm soát chất lượng và đảm bảo chất lượng kiểm kê KNK cấp lĩnh vực.
Đánh giá độ không chắc chắn kiểm kê KNK cấp lĩnh vực.
Tính toán lại kết quả kiểm kê KNK cấp lĩnh vực.
Xây dựng Báo cáo kiểm kê KNK cấp lĩnh vực.
Phạm vi kiểm kê KNK cấp lĩnh vực
Theo Thông tư, kiểm kê KNK lĩnh vực năng lượng, các quá trình công nghiệp và sử dụng sản phẩm thuộc ngành Công Thương bao gồm:
Kiểm kê KNK cho lĩnh vực năng lượng: Phát thải KNK từ các hoạt động đốt nhiên liệu trong quá trình sản xuất điện và tiêu thụ năng lượng trong các ngành công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương; phát thải KNK từ các hoạt động phát tán từ khai thác khoáng sản.
Kiểm kê KNK cho lĩnh vực các quá trình công nghiệp và sử dụng sản phẩm:
Phát thải KNK trong các quá trình hóa học, vật lý không tiêu thụ năng lượng thuộc các ngành công nghiệp hóa chất, luyện kim;
Phát thải KNK là các dung môi chất lạnh từ thiết bị và quá trình sản xuất, kinh doanh dung môi chất lạnh.
Thông tư này có hiệu lực từ 11/02/2024.
M.Hiển