Việc quy định Bảng giá tài sản hạ tầng đường bộ làm cơ sở để xác định giá trị tài sản hạ tầng đường bộ mà Nhà nước đã giao cho từng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật.
Theo đó, bảng giá đường cao tốc được quy định như sau:
Đơn vị tính: triệu đồng/km
Đường cao tốc |
Đơn giá |
||
Khu vực đồng bằng |
Khu vực trung du |
Khu vực miền núi |
|
06 làn xe |
228.800 |
205.900 |
- |
04 làn xe |
176.000 |
158.400 |
140.800 |
Bảng giá đường quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã như sau:
Đơn vị tính: triệu đồng/km
Cấp đường |
Đơn giá |
||
Khu vực đồng bằng |
Khu vực trung du |
Khu vực miền núi |
|
Cấp I |
74.900 |
- |
- |
Cấp II |
54.000 |
58.100 |
- |
Cấp III |
28.100 |
31.100 |
33.600 |
Cấp IV |
20.400 |
21.500 |
29.200 |
Cấp V |
14.200 |
15.000 |
16.400 |
Cấp VI (Cấp AH) |
7.500 |
10.200 |
14.400 |
Ngoài ra, Thông tư cũng quy định rõ Bảng giá đường đô thị; Bảng giá cầu đường bộ dài từ 25m trở lên và các công trình phụ trợ gắn liền với cầu đường bộ; Bảng giá hầm đường bộ và các công trình phụ trợ gắn liền với hầm đường bộ; Bảng giá bến phà đường bộ và các công trình phụ trợ gắn liền với bến phà đường bộ; Bảng giá bến xe; Bảng giá bãi đỗ xe; Bảng giá trạm dừng nghỉ; Bảng giá trạm kiểm tra tải trọng xe…
Liên Bộ cũng nêu rõ, bảng giá tài sản hạ tầng đường bộ quy định tại Thông tư này áp dụng để xác định giá trị tài sản hạ tầng đường bộ hiện có đến trước ngày 01/3/2013 tại các cơ quan, đơn vị được Nhà nước giao trực tiếp quản lý.
Đồng thời, không sử dụng giá quy định tại Bảng giá tài sản hạ tầng đường bộ để lập dự toán, quyết toán dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp cải tạo tài sản hạ tầng đường bộ hoặc vào các mục đích chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn liên doanh bằng giá trị tài sản hạ tầng đường bộ.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2014.
Thùy Trang