Ảnh minh hoạ |
Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng Luật sư Khánh Hưng - Đoàn Luật sư Hà Nội giải đáp bà Thi như sau:
Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được quy định tại Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.
Điều 6 Nghị định số 70/2001/NĐ-CP quy định, thoả thuận chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Hôn nhân và gia đình phải được lập thành văn bản. Các nội dung cần ghi trong văn bản cũng đã được nêu rõ tại Điều này.
Văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng phải ghi rõ ngày, tháng, năm lập văn bản và phải có chữ ký của cả vợ và chồng; văn bản thoả thuận có thể có người làm chứng hoặc được công chứng, chứng thực theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp vợ, chồng không thoả thuận được về việc chia tài sản chung, thì cả hai bên hoặc một bên có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.
Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung
Theo Điều 7 Nghị định số 70/2001/NĐ-CP, trong trường hợp văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng không xác định rõ thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản, thì hiệu lực được tính từ ngày, tháng, năm lập văn bản.
Trong trường hợp văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của vợ chồng, thì hiệu lực được tính từ ngày xác định trong văn bản thoả thuận; nếu văn bản không xác định ngày có hiệu lực đó, thì hiệu lực được tính từ ngày văn bản đó được công chứng, chứng thực.
Trong trường hợp văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng phải công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật, thì hiệu lực được tính từ ngày văn bản đó được công chứng, chứng thực.
Trong trường hợp Toà án cho chia tài sản chung theo yêu cầu của cả hai bên hoặc một bên vợ chồng, thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực kể từ ngày quyết định cho chia tài sản chung của Toà án có hiệu lực pháp luật.
Về vấn đề bà Nguyễn Mai Thi hỏi, văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có nhất thiết phải công chứng hay không thì đối với việc thỏa thuận chia tài sản chung là bất động sản (quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở, tài sản gắn liền với đất) và các tài sản khác pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì nhất thiết phải thực hiện công chứng.
Theo Điều 6 Luật Công chứng, văn bản công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật. Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng không phải chứng minh.
Theo luật sư, để phòng ngừa phát sinh tranh chấp và có căn cứ giải quyết các tranh chấp phát sinh từ việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, khi vợ chồng thỏa thuận chia các tài sản bao gồm bất động sản, động sản, các quyền tài sản, đều cần thiết lập văn bản, công chứng văn bản tại tổ chức công chứng.
Luật sư Trần Văn Toàn
VPLS Khánh Hưng, Đoàn Luật sư Hà Nội
* Thông tin chuyên mục có giá trị tham khảo với người đọc, không dùng làm tài liệu trong tố tụng pháp luật.