Thông tư 26/2024/TT-NHNN quy định: Cho thuê tài chính là hoạt động cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê tài chính với bên thuê tài chính. Bên cho thuê tài chính mua tài sản cho thuê tài chính theo yêu cầu của bên thuê tài chính và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính trong suốt thời hạn cho thuê. Bên thuê tài chính sử dụng tài sản thuê tài chính và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê theo quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính.
Bên cho thuê tài chính xem xét, quyết định cho thuê tài chính khi bên thuê tài chính có đủ các điều kiện sau đây, trừ trường hợp quy định tại mục (*):
a) Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
b) Thuê tài sản cho thuê tài chính để sử dụng vào mục đích hợp pháp;
c) Có phương án sử dụng tài sản cho thuê tài chính khả thi;
d) Có khả năng tài chính đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ cam kết theo hợp đồng cho thuê tài chính;
đ) Đối với tổ chức Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho thuê tài chính không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam; đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho thuê tài chính không vượt quá thời hạn được phép cư trú còn lại tại Việt Nam.
Bên cho thuê tài chính xem xét, quyết định cho thuê tài chính mức giá trị nhỏ khi bên thuê tài chính đáp ứng tối thiểu các điều kiện quy định tại điểm a, b, d, đ nêu trên (*).
Mức lãi suất cho thuê tài chính được tính theo tỷ lệ %/năm
Bên cho thuê tài chính và bên thuê tài chính thỏa thuận về lãi suất cho thuê tài chính theo quy định pháp luật. Mức lãi suất cho thuê tài chính được tính theo tỷ lệ %/năm.
Khi đến hạn thanh toán mà bên thuê tài chính không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc tiền lãi thuê theo hợp đồng thuê tài chính thì bên thuê tài chính phải trả tiền lãi thuê như sau:
Tiền lãi thuê trên nợ gốc theo lãi suất cho thuê tài chính đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn thuê tài chính mà đến hạn chưa trả;
Trường hợp bên thuê tài chính không trả tiền lãi thuê đúng hạn, bên thuê tài chính còn phải trả cho bên cho thuê tài chính tiền lãi đối với tiền lãi thuê chậm trả theo mức lãi suất do các bên thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số tiền lãi thuê chậm trả trong thời gian chậm trả;
Tiền lãi thuê trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả theo lãi suất quá hạn do bên cho thuê tài chính thỏa thuận với bên thuê tài chính trong hợp đồng cho thuê tài chính nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho thuê tài chính trong hạn áp dụng ngay trước thời điểm bị quá hạn đối với số dư nợ gốc đó.
Trường hợp áp dụng lãi suất cho thuê tài chính điều chỉnh, bên cho thuê tài chính và bên thuê tài chính phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất cho thuê tài chính. Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất cho thuê tài chính khác nhau thì bên cho thuê tài chính áp dụng mức lãi suất cho thuê tài chính thấp nhất.
Bên cho thuê tài chính thực hiện cho thuê tài chính bằng đồng Việt Nam trừ trường hợp được cho thuê tài chính bằng ngoại tệ.
Việc cho thuê tài chính bằng ngoại tệ phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Bên cho thuê tài chính thanh toán tiền nhập khẩu tài sản cho thuê tài chính với bên cung ứng bằng ngoại tệ; bên thuê tài chính nhận nợ, thanh toán tiền thuê tài chính bằng ngoại tệ.
Bên thuê tài chính sử dụng tài sản thuê để phục vụ sản xuất, kinh doanh.
Bên thuê tài chính có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ tiền thuê tài chính.
Minh Đức